Soạn bài: Nghị luận trong văn bản tự sự - trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 1
Bản 1 - Soạn bài: Nghị luận trong văn bản tự sự (siêu ngắn)
Kiến thức cần nhớ
Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Ví dụ (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Đoạn 1 | Đoạn 2 |
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm). - Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ (lý lẽ). - Đưa 2 lý lẽ: + Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu. + Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất. Kết luận: tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giẫn. |
- Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt lắm thì càng chuốc lấy oan trái nhiều Lý lẽ của Hoạn Thư: - Tôi là phận đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường). - Đối xử tốt với Kiều: + Cho ra Quan Âm Các viết kinh + Bỏ trốn không đuổi theo (kể công). - Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai. - Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô. Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư. - Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử: + Tha: may đời + Không tha: người nhỏ nhen. - Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý. |
- Các câu văn trong văn bản tự sự thường là các loại câu:
+ Câu nghị luận.
+ Câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng.
+ Nếu … thì, không những… không chỉ…. mà còn, càng, càng.
+ Vì thế… cho nên, một mặt… mặt khác
+ Các từ ngữ thường được dùng đó là: Tại sao? Thật vậy, đúng thế, trước hết, sau cùng, nói chung, nói tóm lại, tuy nhiên…
Luyện tập
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Lời văn trong đoạn trích (a), mục I. 1 là lời của nhân vật ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục bạn đọc rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Ở đoạn trích (b), mục I. 1, trình tự lập luận của Hoạn Thư:
- Vốn phận đàn bà, ghen tuông cũng là chuyện thường tình.
- Kể công từng tha cho Kiều khi Kiều chạy trốn.
- Cuối cùng nhận lỗi và cầu mong sự rộng lượng.
Bản 2 - Soạn bài: Nghị luận trong văn bản tự sự (siêu ngắn)
I, Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Câu 1 (trang 137 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Đọc đoạn trích
Câu 2 (trang 138 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Trả lời câu hỏi
a, Đoạn trích “Lão Hạc”
- Vấn đề được nêu: Nếu không chịu đào sâu tìm hiểu bản chất con người mà chỉ xét các hiện tượng bên ngoài thì rất dễ có ác cảm với người khác.
- Phát triển vấn đề: Xuất phát từ những quy luật của tự nhiên “Một người đau chân.... che lấp mất”
- Kết thúc vấn đề: Ông giáo không nỡ giận vợ mình
* Đoạn trích “Thúy Kiều báo ân báo oán”. Hoạn Thư đưa ra những lí lẽ:
- Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”
- Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”
- Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”
b,
- Luận điểm
+ Đoạn a: “Nếu ta không cố.... bao giờ ta thương”
+ Đoạn b: Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”. Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”
- Tác giả đưa ra những dẫn chứng để làm nổi bật luận điểm
- Câu văn trong văn bản tự sự thường là câu trần thuật
- các từ ngữ dùng để lập lập là các từ ngữ mang tính chất khẳng định
Luyện tập
Câu 1 (trang 139 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Lời văn trong đoạn trích (a) là lời của nhân vật ông
Ông giáo thuyết phục bạn đọc, thuyết phục về điều cố tìm hiểu những người xung quanh để cảm thông và yêu thương họ. Thuyết phục bản thân mình để có thể cảm thông cho người vợ của mình
Hãy nhìn nhận họ, hoàn cảnh của họ để mà đồng cảm cho họ, đừng đánh giá bên ngoài một cách hời hợt
Câu 2 (trang 139 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Lúc đầu, Hoạn Thư cũng hồn xiêu phách lạc, nhưng với bản chất khôn ngoan, lọc lõi nên ngay trong hoàn cảnh ấy, Hoạn Thư vẫn đủ bình tĩnh để "liệu điều kêu ca". Những điều Hoạn Thư kêu ca thực chất là lí lẽ để Hoạn Thư tự gỡ tội cho mình. Trước hết, Hoạn Thư đưa ra giải thích sự ghen tuông là tâm lý chung của đàn bà. Sau đó, Hoạn Thư kín đáo kể công đã chạnh lòng thương xót mà cho Kiều ra chép kinh ở Quan Âm Các: Nghĩ cho khi gác viết kinh và dẫu biết mà không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà họ Hoạn: Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Cao tay hơn, cuối cùng Hoạn Thư nhận hết tội lỗi về mình và xin Kiều khoan dung. Trước những lời lẽ của Hoạn Thư, Kiều phải thừa nhận rằng ả: "Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời". Hoạn Thư đẩy Kiều tới chỗ khó xử: Tha ra thì cũng may đời, Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen. Cho nên dù đã nghiêm khắc răn đe Hoạn Thư nhưng rồi Kiều lại tha bổng.
Bài trước: Soạn bài: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) - trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (trang 142 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)