Viết đoạn văn trình bày luận điểm (trang 76 Ngữ văn 8 tập 2)
Câu chủ đề:
- Đoạn 1: "Thật là nơi hội tụ trọng yếu … đế vương muôn đời" – Câu chủ đề mở đoạn
- Đoạn 2: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta trước đây" – Câu chủ đề là câu mở đoạn.
- Đoạn 1 được viết theo kiểu quy nạp, đoạn 2 được viết theo kiểu diễn dịch.
2. Lập luận là cách nêu các luận cứ để dẫn tới luận điểm. Lập luận cần phải chặt chẽ, hợp lý thì mới tạo ra sức thuyết phục cho bài văn.
a, Luận điểm của đoạn văn: " Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới phát hiện rằng chất chó đểu của giai cấp nó ra.
b, Cách lập luận: tác giả đã dùng phép tương phản để giải thích cho luận tỏ, chính xác và tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ.
c, Cách sắp xếp đã hợp lý, nếu tác giả xếp nhận xét của Nghị Quế "đùng đùng giở giọng chó má ra với mẹ con chị Dậu lên trên và sau đó đưa ra nhận xét "vợ chồng địa chủ... thích chó, yêu gia súc" xuống dưới thì trình tự trước sau của sự việc trong đoạn văn sẽ không còn đúng nữa, không làm nổi bật được bản chất "chó đểu" của giai cấp nó.
d, Trong đoạn văn, các cụm từ "chuyện chó con"--> "giọng chó má"--> "thằng nhà giàu rước chó vào nhà"… được đặt cạnh nhau nhằm mục đích trình bày cho luận điểm thêm chặt chẽ, hấp dẫn, từ đó để lộ ra bản chất thú vật của giai cấp địa chủ.
II. Luyện tập
Bài 1:
- Luận điểm: Cần phải tránh lối viết dài dòng, lan man.
- Luận điểm b: Nhà văn Nguyên Hồng rất thích truyền nghề cho các bạn nhỏ.
Bài 2:
- Luận điểm: Tôi thấy nhà thơ Tế Hanh là một người tinh lắm.
- Tác giả đã trình bày những luận cứ:
+ Tế Hanh đã lột tả được được đôi nét rất thần tình về cuộc sống, cảnh sinh hoạt nơi làng quê.
+ Thơ Tế Hanh đã đưa người đọc vào một thế giới gần gũi với mỗi con người.
- Hai luận cứ trên được người viết trình bày theo một trình tự hợp lý. Tác giả xuất phát từ việc thấu hiểu nhà thơ Tế Hanh (tinh tế, có thể nghe được những điều không âm thanh, không hình sắc).
+ Nhận định chất thơ Tế Hanh một cách chuẩn xác: đưa người đọc vào thế giới gần gũi nhưng chỉ cảm thấy một cách mờ mờ.
+ Luận cứ thứ 2 là hệ quả của luận cứ đầu tiên, điều này nhằm tạo được sự logic, hợp lý
Bài 3:
a, Cho luận điểm: " Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài".
- Các luận cứ:
+ Học để nắm vững các tri thức, tuy vậy việc củng cố các tri thức nắm bắt được là quan trọng hơn.
(Dẫn chứng: Có nhiều người trong học tập đã nắm vững được nhiều kiến thức nhưng nếu không thực hành thì sau một thời gian kiến thức sẽ bị mai một, rơi rụng).
+ Làm bài tập sẽ giúp người học am hiểu hơn về kiến thức.
(Chứng minh: Lý thuyết phải được đối chiếu vào bài tập, từ lý thuyết để tìm ra hướng giải cho bài tập, từ đó kiến thức sẽ trở thành có ích).
+ Việc làm bài tập thường xuyên sẽ giúp người học củng cố tri thức hiệu quả nhất.
(Với những người thường xuyên làm bài tập, các kiến thức thu nhận được sẽ không chỉ củng cố tri thức một cách hiệu quả mà còn giúp hoàn thiện và nâng cao khi tiếp xúc với thực tế).
b, Luận điểm: " Học vẹt không thể phát triển được năng lực tư duy".
- Giải thích khái niệm: học vẹt.
(Học vẹt chỉ là cách nói thao thao như vẹt nhưng thực tế lại không hiểu mình nói gì, nhiều người chỉ cố gắng học thuộc lòng nhưng lại không phân tích để nắm được bản chất của vấn đề).
- Học vẹt khiến trí não trở nên lười biếng.
Khi không sử dụng trí não để tư duy, giải thích, phân tích… các kĩ năng thiết yếu của tư duy sẽ không được rèn luyện cho linh hoạt.
Bài 4:
Để làm rõ ràng sáng tỏ luận điểm: " Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu" có thể đưa ra những luận cứ dưới đây:
- Mục đích của loại văn giải thích là để giải thích cho người đọc hiểu rõ được vấn đề nào đó.
- Nếu viết không dễ hiểu thì người đọc từ chỗ không thể tiếp nhận lời văn lại dẫn đến càng khó để hiểu được ý người viết muốn trình bày.
- Khi viết cần phải thể hiện giản dị, rành mạch, tránh lối sử dụng từ ngữ cầu kì, có những cấu trúc phức tạp sẽ dần đến cản trở quá trình tri nhận.
- Ngoài ra, khi viết cần phải chú ý đén đối tượng tiếp nhận để sử dụng ngôn ngữ một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao.
→ Các luận cứ trên cần phải được trình bày theo một trật tự hợp lý, từ giải thích khái niệm cho đến việc dùng các biện pháp nêu vấn đề, sau đó là đưa ra luận cứ chính.
Bài trước: Bàn về phép học (trang 78 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm (trang 79 Ngữ văn 8 tập 2)