Quê hương (trang 18 Ngữ văn 8 tập 2)
Bố cục:
Chia thành ba phần:
+ Phần 1: 2 câu thơ đầu: giới thiệu khái quát về làng chài- quê tác giả.
+ Phần 2: khổ thơ 2: Cảnh ra khơi của người dân vùng biển lãng mạn, tươi vui.
+ Phần: khổ thơ 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
+ Phần 4: khổ cuối: Nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Tác giả đã khắc họa một cách sinh động cảnh người dân làng chài bơi thuyền ra khơi:
+ Gió nhẹ, trời trong, sớm mai hồng → cảnh buổi sáng sớm đẹp trời, không khí trong lành.
+ Dân trai tráng bơi thuyền → hình ảnh những người thanh niên khỏe khoắn, sức sống tràn đầy.
+ Đoàn thuyền như con tuấn mã (phăng, hăng, vượt) → diễn tả sức mạnh mạnh mẽ mang màu sắc cổ tích, huyền thoại.
+ Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho tâm hồn, thần thái của người dân làng chài. Vẻ đẹp mang tầm vóc và ý nghĩa lớn lao.
→ Khung cảnh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp, bức tranh lao động sinh động, đầy sức sống và hứng khởi của người dân làng chài.
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá cùng trở về bến: tươi vui, vẻ vang.
+ Không khí đón thuyền về: ồn ào, đông vui, tấp nập.
+ Hình ảnh người dân làng chài: làn da ngăm ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp săn rắn chắc, khỏe khoắn đậm phong vị của người dân miền biển.
+ "cá đầy ghe" dân vui mừng, biết ơn "biển lặng" đã giúp họ có được những thành quả ngọt ngào.
→ Cảnh tượng vui tươi, hào hứng của đoàn thuyền sau những ngày đánh bắt trở về được cảm nhận bằng hồn thơ có tình cảm sâu lắng, tinh tế và am hiểu một cách tường tận cuộc sống lao động đầy vất vả, đầy thi vị.
Câu 2:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
+ Cánh buồm: rướn thân, giương to, góp gió – hình ảnh cánh buồm thân quen được miêu tả trong sự quan sát tinh tế.
+ So sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi thành tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh "cánh buồm" rõ ràng hình khối, đường nét, màu sắc.
+ "rướn thân trắng bao la thâu góp gió"- sự hiên ngang, khoáng đạt, mạnh mẽ cũng giống như tính cách của người dân làng chài, sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn thử thách.
+ Cánh buồm có ý nghĩa tượng trưng cho thần thái, hồn cốt, tình cảm của người dân làng chài, nay đã đi vào vần thơ trở nên lãng mạn, bay bổng.
→ Biện pháp so sánh, ẩn dụ làm cho hình ảnh cánh buồm là một vật thực lại trở nên lãng mạn, và được xem như linh hồn của làng biển, là niềm tự hào, là tình yêu chinh phục biển cả và làm chủ cuộc sống.
Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Hình ảnh tả thực là "làn da ngăm dám nắng" – vẻ đẹp săn chắc, khỏe mạnh, rắn rỏi nói lên sự từng trải của người lao động trong cuộc sống lao động nắng gió đầy vất vả của người đi biển.
+ "thân hình nồng thở vị xa xăm" → hình ảnh ẩn dụ về chuyển đổi cảm giác, "thân hình" được cảm nhận thông qua xúc giác - "mặn".
+ Sự mặn mòi của biển cả đã thấm đẫm vào từng hơi thở trong cuộc sống, sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên, biển cả- nơi ngọn nguồn của sự nuôi dưỡng.
→ Biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng thành công hình tượng người dân làng chài khỏe khoắn, từng trải mà còn làm cho sự hòa quyện bền chặt giữa con người với thiên nhiên thêm nổi bật.
Câu 3:
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với con người, cảnh vật, cuộc sống trở nên thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt toàn tác phẩm.
+ Hình ảnh quê hương miền biển luôn hằn sâu trong tâm trí của tác giả đã tạo nên mạch cảm xúc trào dâng biểu đạt qua những hình ảnh thân thương như: buồm vôi, biển, con thuyền, cá bạc…
+ Nỗi nhớ quê hương tha thiết, tình cảm luôn luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối tác phẩm vị mặn của biển đã ám ảnh trong tâm trí nhà thơ.
→ Tình yêu quê hương tha thiết và sâu nặng.
Câu 4:
- Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ:
+ Sử dụng những hình ảnh đặc sắc để khắc họa đường nét, hình ảnh, màu sắc của sự vật, tạo nên giá trị biểu cảm cao.
+ Nghệ thuật so sánh giúp cho việc miêu tả thêm cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng.
+ Sử dụng biện pháp ẩn dụ nhằm làm tăng sức gợi cảm, gợi hình.
- Phương thức miêu tả xen lẫn với biểu cảm được sử dụng phổ biến trong văn bản này: + miêu tả để khắc họa và tái hiện hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của vùng biển.
+ Cảm xúc hồi tưởng dâng trào, tình yêu quê hương tha thiết và cháy bỏng.
Luyện tập
Bài 1:
Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ dưới đây.
Bài 2:
Một số câu thơ về quê hương
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Quê hương- Đỗ Trung Quân)
Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó lòng không muốn về.
Ca dao
Chợ Sài Gòn cẩn đá
Chợ Rạch Giá cẩn xi măng
Giã em xứ sở vuông tròn
Anh về xứ sở không còn ra vô.
Ca dao