Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (hay nhất) > Ôn tập về văn bản thuyết minh (trang 35 Ngữ văn 8 tập 2)

Ôn tập về văn bản thuyết minh (trang 35 Ngữ văn 8 tập 2)

I. Ôn tập lý thuyết

1. Văn bản thuyết minh có tác dụng và vai trò trong đời sống:

- Văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản thông dụng sử dụng với mục đích cung cấp tri thức cho con người thông qua phương thức giới thiệu, trình bày, giải thích.

+ Tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

2. Văn bản thuyết minh khác những kiểu văn bản khác như miêu tả, biểu cảm, nghị luận, tự sự

+ Không sa đà vào thuật sự việc, kể truyện như tự sự.

+ Không miêu tả quá tỉ mỉ, chi tiết như văn miêu tả.

+ Không thể hiện sắc thái biểu cảm mạnh mẽ, chủ đạo giống như văn biểu cảm.

+ Không đưa ra lập luận, lý lẽ như văn bản nghị luận.

→ Thuyết minh bao gồm việc giới thiệu, trình bày, giải thích khách quan chân thực, rõ ràng.

3. Để làm tốt một bài văn thuyết minh cần:

+ Bước chuẩn bị tài liệu phải thông qua việc quan sát, tìm đọc các sách báo, thu thập thông tin từ truyền thông, thực nghiệm...

+ Phải xây dựng được bố cục của một văn bản thuyết minh theo trình tự hợp lý.

+ Làm nổi bật được điều cần thuyết minh: tính chất, đặc điểm, cách sử dụng…

+ Xác định rõ mục đích thuyết minh và đối tượng cần thuyết minh

+ Sử dụng các phương pháp thuyết minh một cách hợp lý.

4. Các phương pháp thuyết minh được chú trọng:

+ Nêu định nghĩa

+ Liệt kê

+ So sánh

+ Dùng số liệu

+ Giải thích

+ Phân tích

II. Luyện tập

Bài 1:

a, Giới thiệu đồ dùng học tập hoặc trong sinh hoạt

Mở bài: Giới thiệu về đồ dùng thuyết minh (bút chì, thước kẻ, bút máy…)

Thân bài:

- Nguồn gốc và xuất xứ của đồ dùng đó: hãng sản xuất

Hình dáng: Kích thước, màu sắc

Cấu tạo:

+ Gồm có mấy phần?

+ Gồm các bộ phận nào?

+ Các bộ phận được sắp xếp ra sao? Mỗi bộ phận có công dụng gì?

Cách sử dụng

Cách bảo quản

Kết luận: Giá trị, tầm quan trọng và hữu ích của đồ dùng đó trong học tập

b, Dàn bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh tại quê hương em

Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh tại quê hương em

Thân bài:

- Vị trí địa lý

+ Diện tích (lớn, nhỏ)

+ Di chuyển đó bằng phương tiện gì thuận tiện nhất?

+ Tả về cảnh vật xung quanh thắng cảnh đó

Nguồn gốc (hình thành và phát triển)

+ Lịch sử hình thành: có từ khi nào, ai là người đã khởi công xây dựng…

+ Hiện tại danh lam thắng cảnh đó trong tình trạng nào? ( cần tu sửa, nâng cấp, đã được sửa sang lại…)

+ Quy mô

- Nhìn toàn cảnh vật:

+ Nhìn tổng thể từ xa

+ Nổi bật nhất ở danh làm này là điều gì

+ Kiến trúc nổi bật bên trong: Cách bố trí, trang trí, sắp xếp, bố cục…

- Giá trị văn hóa và lịch sử của địa danh

+ Địa danh đã điểm tô thêm cho vẻ đẹp vùng quê như thế nào?

+ Thu hút lượng lớn khách du lịch

Kết bài: Tình cảm, cảm nghĩ chung về đối tượng

c, Thuyết minh về một thể loại văn học, một văn bản mà em được học

Mở bài: Giới thiệu chung về thể loại văn học mà em đã chọn thuyết minh (văn học trung đại, văn học dân gian, văn học hiện đại)

Thân bài:

Khái quát chung:

+ Đưa ra những khái niệm về thể loại văn học đó

- Những nét đặc trưng của thể loại:

+ Chỉ ra những đặc điểm cơ bản

+ Nhấn mạnh vào các đặc điểm nổi bật có giá trị khu biệt

- Dẫn ra những tác phẩm văn học tiêu biểu của thể loại đó

Kết bài: Cảm nghĩ của em về thể loại văn học đó.

d, Giới thiệu về cách làm đồ dùng học tập

Mở bài: Giới thiệu về món đồ dùng học tập mà em định làm (túi vải đựng bút, hộp bút, giá để sách vở)

Thân bài:

- Chuẩn bị nguyên liệu

- Cách làm tiến hành theo các bước

- Yêu cầu đối với thành phẩm

- Những điều cần chú ý trong quá trình làm ra sản phẩm

- Công dụng của món đồ dùng học tập vừa làm

- Cách giữ gìn, bảo quản

Kết bài: Cảm nghĩ về vai trò của bản thân về đồ dùng học tập tự làm

Bài 2:

Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh tại quê hương em

Tam Cốc Bích Động vốn là một địa điểm du lịch nổi tiếng ở cố đô Hoa Lư, thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình. Từ Hà Nội với hơn 2 tiếng đi ô tô theo đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, bạn có thể đến được danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp này. Tam Cốc – Bích Động từ lâu đã được mọi người ca ngợi là Nam Thiên Đệ nhị động”. Bạn có điều kiện nên tới thăm quan danh thắng này vào mùa hè để có thể di chuyển trên thuyền đến thăm các hang động đá vôi đẹp huyền bí. Tam Cốc gồm có ba hang chính là hang Cả, hang Hai, và Hang Ba. Trong đó Hang Cả là khu rộng và đẹp nhất. Khí bước chân vào hang Cả bạn sẽ không khỏi ngạc nhiên khi được ngồi trên thuyền đi sâu vào trong các hang động đã có tuổi đời hàng nghìn năm để khám phá, chiêm ngưỡng vẻ đẹp như mộng của các khối nhũ đá từ trên cao rủ xuống. Mỗi khối nhũ đá lại có hình thù độc đáo và khác nhau: rồng cuộn hổ quý, cảnh tiên ông râu tóc bạc ngồi đánh cờ… Khi đến đây, mọi người sẽ cảm thấy một sự thư thái, an lạc trong tâm hồn. Thăm Bích Động bạn nhớ đừng bỏ qua chùa Hạ và chùa Trung, chùa Thượng để ngắm nhìn những cảnh đẹp độc đáo tại đây. Nơi đây đã từng được thân phụ nhà thơ Nguyễn Du là nhà nho Nguyễn Nghiễm từng lưu lại tùy bút “ Búi đá, vườn câu tới đình chùa”. Bạn nào nếu may mắn còn có thể hái được những đóa hoa Sơn Kim Cúc thơm ngào ngạt về ướp trà với nước suối Tiên thì thật là tuyệt vời.

Thuyết minh về thể loại thơ lục bát

Thể thơ lục bát là một trong số những thể thơ truyền thống của nền văn học Việt Nam. Thơ lục bát đã trở nên rất phổ biến và đi sâu vào đời sống tinh thần thơ ca của người dân nước ta thông qua những câu ca dao, tục ngữ, lời hát ru, đồng dao… Hiện nay nhiều nhà thơ hiện đại cũng đã vận dụng thể lục bát để viết nên các tác phẩm của mình. Thể thơ lục bát thường có 1 cặp câu 6 tiếng và một câu 8 tiếng xen kẽ lẫn nhau. Luật bằng trắc về thanh điệu cũng đã tạo nên sự hài hòa về nhịp điệu, tạo nhạc tính trong lời thơ. Cũng tuân thủ theo một niêm luật nhất định, câu lục và câu bát cần tuân thủ chặt chẽ quy tắc nhất, tam, ngũ bất luận và nhị- tứ-lục phân minh. Về việc phối hợp thanh điệu thì chỉ có tiếng thứ 4 là trắc, tiếng thứ 2, thứ 6, thứ 8 là bằng. Trong các câu 8 các tiếng thứ 8, thứ 8 buộc phải khác dấu và ngược lại. Thể thơ này thường được gieo vần bằng, tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ 8 của câu bát, cứ như vậy sẽ tạo nên sự nhịp nhàng êm ái cho câu thơ. Thơ lục bát mềm mại rất phù để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người Việt. Thơ lục bát luôn nhẹ nhàng, nền nã và kín đáo luôn là niềm tự hào của dân tộc Việt.