Trả bài tập làm văn số 3 (trang 160 Soạn văn 8)
- Chú ý lời nhận xét của thầy cô giáo về bài tập làm văn của mình. Tham khảo bài văn của các bạn và tự rút kinh nghiệm.
- Tự đánh giá bài làm văn của mình:
+ Bài làm văn đã đúng thể loại, đúng chủ đề chưa.
+ Bố cục của bài văn đã hợp lí chưa.
+ Mỗi đoạn văn đã diễn đạt được trọn vẹn nội dung của bài hay còn lan man.
+ Các phương tiện liên kết sử dụng đoạn văn, liên kết câu có được sử dụng một cách hợp lý không.
+ Sửa lỗi chính tả (nếu có).
Đề 1: Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt.
Dàn ý
Mở bài: Kính đeo mắt là một vật dụng phổ biến trong thời đại ngày nay, là một vật dụng cần thiết với nhiều lứa tuổi.
Thân bài:
- Cấu tạo của chiếc kính: mắt kính và gọng kính.
+ Gọng kính được làm bằng kim loại hoặc nhựa cao cấp, có nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
+ Mắt kính được làm bằng thủy tinh trong suốt hoặc bằng nhựa.
- Kính đeo mắt có nhiều loại như kính thời trang, kính cận, kính viễn, kính râm, … Không nên tùy ý sử dụng vì có một số loại kính chỉ được sử dụng trong những trường hợp nhất định, kính cận thì chỉ ai bị cận thị mới đeo...
- Cách sử dụng và giữ gìn: sau khi dùng kính xong nên lau kính và cho vào hộp tránh trầy xước.
Kết bài: Cần có hiểu biết về kính đeo mắt để sử dụng và giữ gìn kính đúng cách để bảo vệ đôi mắt khỏe đẹp.
Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi.
Dàn ý
Mở bài: Nêu khái quát vai trò của chiếc bút bi trong công việc và học tập.
Thân bài:
- Cấu tạo gồm nhiều phần:
+ Phần vỏ bút phong phú và đa dạng chủng loại, màu sắc, kiểu dáng, thường được làm bằng kim loại hoặc nhựa có công dụng bảo vệ các bộ phận bên trong, để dễ cầm viết và còn thể hiện phong cách thẩm mỹ của người viết khi lựa chọn cây bút đó.
+ Ngòi bút có chứa mực, đầu có một viên bi nhỏ như mũi kim để điều hòa lượng mực tiết ra mỗi khi viết. Đây cũng là lí do vì sao lại đặt tên là bút bi. Trên thân ngòi bút thường có một chiếc lò xo để tạo lực đàn hồi mỗi khi ấn và bấm bút khi viết.
- Hình dạng chung của chiếc bút bi: thường có dạng hình trụ dài, nhiều nhà sản xuất có thể tạo ra nhiều kiểu dáng mập hay gầy cho cây bút, có cây bút còn được gắn thêm hình chú thỏ hay con gà dễ thương trên đầu bút.
- Công dụng: rất tiện lợi và gọn nhẹ và nhanh gọn, là người bạn đồng hành của các bạn học sinh, sinh viên, thầy cô giáo và tất cả mọi người.
- Cách bảo quản: Ngòi bút là phần quan trọng nhất nên mỗi khi dùng xong chúng ta nên bấm ngòi thụt vào tránh làm rơi gây vỡ, gai ngòi bút.
Kết bài: Bút bi mãi là vật dụng cần thiết và gắn bó mật thiết trong cuộc sống của con người.
Đề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
Dàn ý
Mở bài: Đôi dép lốp trong kháng chiến là một vật chứng điển hình cho một mốc thời gian gian khổ của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến.
Thân bài:
- Giới thiệu khái quát về lịch sử ra đời của đôi dép lốp cao su: Trong cuộc kháng chiến có muôn vàn khó khăn, gian khổ, đôi dép được cắt từ lốp xe, xăm xe và một vài vật dụng khác là trang phục của chiến sĩ trong kháng chiến.
- Đặc điểm hình dáng, cấu tạo:
+ Hình dáng giống như các đôi dép bình thường khac nhưng có quai dép được làm từ săm xe ô tô cũ, hai quai trước thì bắt chéo, hai quai sau song song, vắt ngang cổ chân.
+ Đế dép được làm từ lốp xe ô tô cũ hoặc được đúc bằng cao su, đế dép có đục những cái lỗ để xỏ quai qua.
+ Điểm đặc biệt: giữa quai và đế không cần dùng keo để dính mà cố định với nhau bằng nguyên lý giãn nở của cao su.
- Dép lốp cao su rất dễ làm, giá thành rẻ, có thể sử dụng trong mọi địa hình, rất bền, không đọng nước.
- Rất dễ bảo quản: không nên để ở nơi có nhiệt độ cao.
Kết bài: Dép lốp tuy không còn phổ biến trong đời sống của con người Việt Nam như xưa nhưng nó đã trở thành một vật dụng tiêu biểu của một thời kì lịch sử với bao gian khó. Chúng ta sống ở thời bình cũng cần phải biết trân trọng những giá trị trong quá khứ.
Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
Dàn ý
Mở bài: Chiếc áo dài là biểu tượng cho vẻ đẹp và nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.
Thân bài:
- Lịch sử ra đời: đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài đã thay đổi kiểu dáng theo từng giai đoạn thời gian và giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo:
+ Cổ áo cao khoảng 4 – 5cm, trước cổ có khoét hình chữ V, ngày nay được thiết kế thành kiều kiểu dáng đa dạng.
+ Thân áo từ cổ xuống đến phần eo, được may vừa vặn, ôm sát vào thân, phần eo được chít ben (hai ben ở sau lưng và hai ben ở trước bụng). Cúc áo thường sử dụng cúc bấm từ cổ áo qua vai đến eo.
+ Từ eo xẻ làm 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến quá đầu gối.
+ Tay áo may sát cánh tay, dài đến đến qua cổ tay.
+ Quần mặc trong là quần ống rộng, dài gót chân, vải mềm, rũ.
- Chất liệu và màu sắc: vải mềm, có độ rũ cao như voan, lụa, nhung, … màu sắc cũng rất đa dạng và phong phú, tùy thuộc vào tuổi tác người mặc.
- Công dụng: trang phục trong lễ hội truyền thống, trang phục trong các ngành nghề như giáo viên, tiếp viên hàng không, học sinh…
- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ và phơi nhẹ nhàng, tránh bạc màu, không được vứt bừa vì sẽ bị nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ dáng áo và không bị nhăn.
Kết bài: Chiếc áo dài là trang phục truyền thống tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam, không bị lu mờ ở thời buổi hiện đại, được thiết kế cách tân với kiểu dáng mẫu hiện đại.