Đi đường (Tẩu lộ) (trang 40 Ngữ văn 8 tập 2)
- câu 1- khai: mở đầu, khai triển ý
- câu 2 - thừa: phát triển ý, nâng cao ý của câu khai
- câu 3 - chuyển: chuyển ý
- câu 4 - hợp: tổng hợp lại
Câu 1:
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
- Nguyên tác được viết theo thể thơ tứ tuyệt Đường luật nhưng bản dịch thơ thường được viết theo thể lục bát → thể thơ lục bát mặc dù có nhịp điệu uyển chuyển, tự nhiên nhưng lại làm giảm đi chất thép cứng cỏi của bản nguyên tác.
- Điệp ngữ tẩu lộ - tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san gợi ra hình ảnh điệp trùng, cái vất vả mà người tù phải đối mặt, bản dịch đã không còn điệp ngữ ở câu mở đầu.
- Trùng san nghĩa là những lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch thành núi cao.
Câu 2:
Bài thơ đã thể hiện một cách rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, dựa trên trình tự kết cấu này chúng ta có thể nắm được mạch triển khai tứ thơ.
- Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhắc đến sự khó khăn đó là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm thực tế của người đi trên hành trình đầy gian nan ấy.
- Câu thừa – mở rộng, triển khai và cụ thể hóa ý thơ: Những gian khổ, khó khăn của người đi đường đã được cụ thể hóa bằng hình ảnh của những ngọn núi non lớp lang, trùng điệp, hiểm trở là hành trình mà người đi phải vượt qua.
- Câu chuyển - chuyển ý (câu quan trọng để diễn đạt ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những gian khổ, khó khăn sẽ leo lên được đến đỉnh cao chót vót.
- Câu hợp – gắn kết với câu chuyển để thâu tóm, tổng kết ý thơ: đứng trên đỉnh cao cảnh nước non ngàn dặm như thu gọn vào tầm mắt.
Câu 3:
Điệp ngữ: tẩu lộ, trùng san nhằm:
+ Tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những gian khổ, khó khăn mà người đi cần đường phải vượt qua.
+ Khẳng định tinh thần cứng cỏi của người đi đường khi vượt qua những khó khăn, chông gai.
Câu 4:
Nếu như câu 2 tập trung tả về cảnh núi non bao la, trùng điệp qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 lại làm hiện lên tư thế đường hoàng, đĩnh đạc cũng như tâm thế bay bổng, sảng khoái của thi nhân. Dường như chúng ta cảm nhận được nhà thơ đang dang rộng cánh tay ra như muốn ôm lấy cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, bao la, khoáng đạt trong niềm hạnh phúc, sung sướng của một con người vừa vượt qua một hành trình đầy khó khăn, gian khổ. Câu 4 làm hiện lên nhân vật trữ tình với tâm thế vững chãi và kì vĩ giữa sự bao la của đất trời.
Song 2 câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn làm nổi bật lên một bài học thấm thía, ngắn gọn mà sâu sắc về đường đời: nếu kiên trì, chịu khó vượt qua những gian lao chồng chất thì nhất định sẽ có ngày có được thắng lợi vẻ vang.
Câu 5:
- Bài thơ không chỉ đơn thuần là miêu tả và thuật lại hành trình đi đường.
- Mượn chuyện đi đường phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách để leo tới đỉnh cao Người muốn nhắn nhủ cho người đọc bài học kinh nghiệm về đường đời, con đường cách mạng tuy có gian lao, trường kỳ nhưng nhất định thắng lợi.
- Lời thơ bình dị, chân thực, cô đọng nhưng lại ẩn chứa tính triết lý sâu sắc
Bài trước: Ngắm trăng (trang 38 sgk Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Câu cảm thán (trang 46 Ngữ văn 8 tâp 2)