Hịch tướng sĩ (trang 61 Ngữ văn 8 tập 2)
Chia thành 4 phần:
- Phần 1: từ đầu … còn lưu tiếng tốt: Nguyên lý đạo đức hay chính trị được lấy làm cơ sở tư tưởng.
- Phần 2: tiếp theo…ta cũng vui lòng: Nêu thực trạng đất nước đang trong cảnh giặc ngoại xâm hoành hành.
- Phần 3: Các người ở cùng ta…không muốn vui vẻ phỏng có được không? : Nêu lên giải pháp.
- Phần 4: còn lại: Lời hiệu dụ, kêu gọi các tướng sĩ.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bố cục của toàn văn bản Hịch tướng sĩ.
Chia thành 4 phần:
- Phần 1: từ đầu … còn lưu tiếng tốt: Nguyên lý đạo đức hay chính trị được lấy làm cơ sở tư tưởng.
- Phần 2: tiếp theo…ta cũng vui lòng: Nêu thực trạng đất nước đang trong cảnh giặc ngoại xâm hoành hành.
- Phần 3: Các người ở cùng ta…không muốn vui vẻ phỏng có được không? : Nêu lên giải pháp.
- Phần 4: còn lại: Lời hiệu dụ, kêu gọi các tướng sĩ.
Câu 2:
Tác giả đã chỉ ra tội ác và sự ngang ngược, hống hách của giặc ngoại xâm:
- Bộ mặt của giặc ngoại xâm được phơi bày bằng các việc trong thực tế:
+ Đi lại nghênh ngang, mắng sỉ triều đình.
+ Chèn ép tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc, vơ vét của kho.
→ Lột tả thói tham lam, bộ mặt ngang ngược, sự tàn ác của quân giặc, đồng thời bày tỏ nỗi căm phẫn, thái độ khinh bỉ đến cực độ của tác giả.
- Sử dụng lối nói ẩn dụ, so sánh:
+ So sánh quân giặc với lưỡi cú diều, thân dê chó.
+ Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh nhằm mục đích tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ đến cực độ: uốn lưỡi cũ diều > < sỉ mắng triều đình, mang thân dê chó> < bắt nạt tể phụ.
→ Tố cáo tội ác của quân giặc, người viết đã khơi gọi lòng tự tôn, tự trọng dân tộc và khơi gợi trong lòng tướng sĩ thái độ căm phẫn trước vẻ hung hăng, tàn ác của kẻ thù và đề cao trách nhiệm với đất nước.
Câu 3:
Sau khi tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm, Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp bày tỏ tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của bản thân.
- Nỗi đau nước mất nhà tan được diễn tả một cách thống thiết:
+ Mất ngủ, quên ăn, lòng đau như cắt, nước mắt đầm đìa.
- Nỗi uất hận lên đến đỉnh điểm khi tác giả thể hiện thái độ căm phẫn, muốn tiêu trừ kẻ thù:
+ Căm tức chưa thể xả thịt lột da, nuốt gan uống máu kẻ thù.
- Vị tướng nguyện một lòng hi sinh thần mình vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:
+ Dẫu cho trăm thân này phải phơi ngoài đồng cỏ, … ta cũng thấy vui lòng.
→ Làm nổi bật hình tượng người anh hùng khảng khái, yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình vì nước. Dốc hết những lời ruột gan để lay động tinh thần yêu nước của quân sĩ, thái độ căm thù quân giặc.
Câu 4:
Trần Quốc Tuấn lên án hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời đã khẳng định những hành động đúng cần làm là có dụng ý:
+ Trần Quốc Tuấn đã nghiêm khắc lên án thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của các tướng sĩ khi đất nước đang lâm vào cảnh nước mất nhà tan.
+ Tập trung lên án những thú vui tầm thường, hành động sai trái: mê gái đẹp, thích rượu ngon, ưa săn bắn.
+ Thức tỉnh trách nhiệm, sự tự ý thức, tự cảm nhận
+ Chấn chỉnh hành động, suy nghĩ của tướng sĩ cho đúng đắn:
- Khi lên án hoặc khẳng định tác giả đều tập trung nhấn mạnh vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để tiêu diệt kẻ thù xâm lược.
- Lời nói đanh thép của tác giả như trách mắng tướng sĩ "không biết thẹn", "không biết lo", "không biết căm tức".
→ Khi chỉ rõ ra những điều sai trái của nghĩa quân, của tướng sĩ phạm để đánh thức ý thức tự tôn dân tộc, qua đó tìm ra con đường đúng đắn, quyết tâm tiêu diệt kẻ thù được đặt là mục đích cốt yếu.
Câu 5:
- Giọng văn linh hoạt:
+ Lúc của chủ tướng nói với binh lính và tướng sĩ.
+ Lúc là người có cùng cảnh ngộ (suy cho cùng khi đất nước đang bị giặc xâm lược).
- Dùng giọng gần gũi, ân tình để khuyên răn thiệt hơn: "các ngươi ở cùng với ta… lúc vui cười".
- Giọng nghiêm khắc cảnh cáo, trách cứ những hành động sai lầm, thái độ tác trách, thờ ơ của quân sĩ khi đất nước đang lâm nguy.
- Thẳng thắn đưa ra những lời lẽ cứng rắn, gay gắt để khích tướng, thức tỉnh binh sĩ: " không biết thẹn", " không biết lo".
→ Dù Trần Quốc Tuấn có dùng giọng ân cần khuyên bảo hay dùng giọng nghiêm nghị trách giận thì tất cả đều có mục đích thức tỉnh ý thức, trách nhiệm của tướng sĩ và binh lính với non sông, đất nước, kêu gọi sự đồng sức đồng lòng.
Câu 6:
Đặc sắc nghệ thuật đã góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản:
- Thủ pháp so sánh tương phản: Làm nổi bật hình ảnh người dân mất nước, đau thương > < hình ảnh tàn bạo, ngang ngược của giặc Nguyên- Mông.
- Thủ pháp trùng điệp- tăng tiến được đan xen với thủ pháp so sánh- tương phản với mục đích tạo giọng điệu hùng hồn, trùng điệp, khắc sâu vào tâm trí người đọc.
- Lập luận sắc bén, chặt chẽ với lời văn đanh thép.
- Sử dụng các loại biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh, điệp ý, điệp ngữ…
- Linh hoạt trong cách dùng giọng điệu trong văn bản.
→ Nghệ thuật lập luận linh hoạt, sắc bén kết hợp với những thủ pháp tiêu biểu, lời lẽ khi nghiêm nghị, khi tha thiết nhằm tạo ra áng văn chính luận vô cùng đanh thép, có tính thuyết phục cao.
Câu 7:
Lược đồ thể hiện cách triển khai lập luận: khích lệ các mặt để tập trung vào một hướng
Luyện tập
Bài 1:
Phát biểu về tấm lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn đã được diễn đạt qua bài hịch.
Hịch tướng sĩ là một áng văn bất hủ của mọi thời đại đã phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của vị tướng tài ba hết lòng vì đất nước trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Lòng căm thù quân giặc được thể hiện ở việc quên ăn, mất ngủ, “ruột đau như cắt” nỗi căm phẫn cực độ tội ác và sự hống hách của quân Thanh. Nỗi đau mất nước đã được tác giả diễn tả một cách thống thiết, cùng với nỗi uất hận trào dâng khi tác giả thể hiện sự căm phẫn của chính mình với quân thù. Vị tướng đã khẳng định tinh thần đấu tranh hi sinh, xả thân vì dân tộc được khắc họa rõ nét. Những lời tâm huyết của Trần Quốc Tuấn đã cho thấy đây không chỉ là vị tướng tài mà còn có sức lay động mạnh mẽ, truyền được nhiệt huyết đấu tranh, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu sôi sục và một thái độ sẵn sàng xả thân vì đất nước đến các tướng sĩ.
Bài 2:
Hịch tướng sĩ là một văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình tượng và cảm xúc, chính vì thế nó có sức thuyết phục cao.
Để khích lệ lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược đã được bộ lộ thông qua các lập luận.
- Khích lệ lòng căm thù quân xâm lược, nỗi nhục của người mất nước.
- Khích lệ tinh thần trung quân ái quốc và ý thức ân nghĩa thủy chung.
- Khích lệ ý chí vì đất nước cũng là vì chính mình, lập công danh.
- Khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng tự tôn trước điều hơn lẽ thiệt.
→ Những lời tâm huyết của vị tướng đã có tác dụng lay động mạnh mẽ, truyền cảm hứng cho tướng sĩ, đồng thời cũng khẳng định tình yêu nước tha thiết.
Bài trước: Chương trình địa phương (phần văn) (trang 56 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Hành động nói (trang 63 Ngữ văn 8 tập 2)