Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (hay nhất) > Ông đồ (trang 10 Ngữ văn 8 tập 2)

Ông đồ (trang 10 Ngữ văn 8 tập 2)

Soạn bài: Ông đồ

Bố cục:

Chia thành ba phần:

- Phần 1: 2 khổ thơ đầu: hình ảnh ông đồ là người có tài có tâm được nhiều người chú ý.

- Phần 2: 2 khổ 3,4: tâm trạng của ông đồ khi dần bị rơi vào quên lãng.

- Phần 3: khổ thơ cuối: Sự nuối tiếc, cảm thương cho những người xưa cũ của tác giả.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

- Hình ảnh ông đồ viết chữ thư pháp ngày Tết trong 2 khổ thơ đầu: hình ảnh đẹp có ý nghĩa biểu trưng cho những giá trị truyền thống

+ Gắn với ngày Tết và mùa xuân (hoa đào nở).

+ Hình ảnh song hành giấy đỏ, mực tàu, đường phố đông người.

+ Tài hoa và tấm lòng cao cả của người thảo chữ.

+ Nhiều người thuê viết chữ đều khen ngợi tài năng.

→ Hình ảnh ông đồ đẹp vừa đẹp vừa có tài lại có tâm. Ông đã mang lại niềm vui cho mọi người bằng chính tài năng và tấm lòng của mình.

- Hình ảnh ông đồ cô đơn, lạc thời ở khổ thơ 3 và 4.

+ Mỗi năm mỗi vắng: ông đồ dần dần mờ nhạt dần theo thời gian, không được mọi người chú ý như trước nữa.

+ Mực sầu, giấy đỏ – diễn tả tâm trạng của ông đồ.

+ Hình ảnh ông đồ bị mọi người dần dần lãng quên (ông đồ vẫn ngồi đấy/ qua đường không ai hay).

+ Hình ảnh mưa bụi, lá vàng: cảnh buồn thảm, lạnh lẽo đã tô đậm tâm trạng buồn rầu xót xa của ông đồ.

- Hình ảnh đối lập ở khổ 1,2 với khổ 3,4 chính là sự đối lập về tâm trạng và cảnh, đã gợi cho người đọc sự suy ngẫm, xót xa cho ông đồ. Ông đồ dần dần bị lãng quên khi không còn mấy người nhận ra giá trị từ những điều ông tạo ra.

→ Ông đồ ban đầu là thu hút sự chú ý của mọi người nhưng sau đó lại dần dần bị quên lãng. Tâm trạng buồn đau, xót xa của ông đồ trước sự ơ hờ, vô tình của mọi người.

Câu 2:

- Tâm trạng của tác giả được biểu đạt ngầm ẩn sau các lớp hình ảnh có tính ẩn dụ, biểu trưng.

+ Tác giả đã tạo ra cảnh đối lập về hình ảnh ông đồ với mục đích gợi lên trong lòng người đọc niềm cảm thương về thân phận, vị trí của ông đồ.

- Tác giả đã thể hiện trực tiếp tâm trạng, sự thương xót của mình ở phần cuối bài (những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ? ).

→ Sự cảm thương, xót xa của tác giả không chỉ dành riêng cho ông đồ mà còn dành cho lớp người cũ đã dần bị quên lãng. Đó cũng chính là sự hoài niệm về những giá trị tinh thần cao quý truyền thống bị mai một.

Câu 3:

Bài thơ hay và hấp dẫn ở việc tạo ra sự đối lập ở tâm trạng, cảm xúc, hình ảnh đối xứng trong bố cục của bài thơ.

- Tác giả đã xây dựng cảnh tương phản:

+ Ban đầu cảnh cho chữ rất đông vui tấp nập.

+ Càng về sau cảnh càng trở nên buồn bã, hiu quạnh, lạnh nhạt.

+ Một bên nét chữ đẹp như rồng bay phượng múa.

+ Một bên là mực sầu, giấy đỏ buồn, cảnh buồn hiu quạnh.

- Cái kết đầu cuối rất tương ứng:

+ Vẫn là cảnh ngày tết, không gian mùa xuân tươi đẹp có hoa đào nở.

+ Hình ảnh ông đồ mờ nhạt dần, cuối cùng thì không còn thấy nữa.

+ "ông đồ xưa" giờ đây không còn tồn tại nữa.

- Tác giả đã tái hiện lại những hoài niệm về một thời "vàng son xưa cũ" của một lớp nhà Nho đẹp nhưng đã dần phai mờ.

- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc và đầy dư vị.

→ Tác giả đã tái hiện thành công vẻ đẹp của cảnh cho chữ, hình tượng ông đồ xưa với tài năng và tấm lòng cao đẹp - giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp- đang dần dần mai một trong đời sống hiện tại. Sự nuối tiếc và hoài cổ cảnh xưa người cũ.

Câu 4:

Những câu thơ trên diễn tả cảnh những ngụ tình:

+ Hình ảnh đẹp đã gợi ra sự u uất, tàn lụi.

+ Tâm trạng của ông đồ bẽ bàng, buồn thả như chính những món đồ vật gắn liền với nghề của ông (mực tàu, giấy đỏ).

+ Biện pháp nhân hóa làm cho mực, giấy – tưởng như là những thứ vô tri bỗng nhiên trở nên vô cùng sinh động, cũng có tâm trạng sầu bi giống như con người.

+ Hình ảnh thiên thiên: mưa bụi, lá vàng càng tô đậm hơn sự lạnh lẽo, hiu quạnh của không gian cũng như sự hờ hững, vô tình, quên lãng của người đời.

→ Là những vần thơ đẹp, hoài cổ, ghi lại những dấu ấn và đem đến cho người đọc nhiều dư vị về cảnh cũ người xưa, những nét đẹp trong văn hóa tinh thần "vang bóng một thời".