Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội (trang 58 Soạn văn 8)
I- Từ ngữ địa phương
- Bắp và bẹ ở đây ở đều có cùng nghĩa là "ngô". Trong ba từ ngô, bắp, bẹ, từ nào là thuộc từ địa phương, từ nào được dùng trong toàn dân?
- Bắp và từ bẹ đều là thuộc từ ngữ địa phương. Từ ngô là từ ngữ được dùng trong toàn dân.
II. Biệt ngữ xã hội
a, Trong đoạn văn trên tác giả có chỗ sử dụng từ "mẹ", có chỗ lại dùng từ "mợ". Bởi vì "Trong lòng mẹ" là một hồi ký nên tác giả sử dụng từ "mẹ"- từ ngữ hiện tại. Nhưng trong các dòng đối thoại tác giả lại sử dụng từ "mợ" vì đoạn đối thoại đó thuộc về kí ức.
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945 tầng lớp thượng lưu ở nước ta thường gọi mẹ là "mợ", gọi cha là "cậu".
b, Từ "ngỗng" có nghĩa là điểm 2 - hình dạng con ngỗng giống với số 2
- Điểm yếu, từ "trúng tủ" có nghĩa là học trúng những gì mình đã đoán trước, làm trúng bài đã ôn khi thi cử, kiểm tra.
- Đây đều là những từ ngữ học sinh hay sử dụng
III- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
1.
- Việc sử dụng các từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần phải chú ý đến hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng sao cho cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng dùng các từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi vì không phải đối tượng nào cũng có thể hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ ngữ đó.
2.
Tác giả Nguyên Hồng trong bài "Nhớ", "Bỉ vỏ" có sử dụng nhiều từ ngữ địa phương như "bầy tui", "mô", "ví"… với mục đích:
+ Làm tăng thêm giá trị biểu cảm cho đoạn thơ
+ Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách của nhân vật.
Luyện tập
Bài 1:
Từ ngữ địa phương | Từ ngữ toàn dân |
---|---|
Má (nam bộ) | Mẹ |
Bọ (Nghệ Tĩnh) | Cha |
Mô (Nghệ Tĩnh) | Đâu |
Cây viết (Nam bộ) | Cây bút |
Trái thơm (Nam bộ) | Quả dứa |
O (Hà Tĩnh) | Cô |
Con tru (Trung bộ) | Con trâu |
Heo (nam bộ) | Con lợn |
Bài 2:
- Biệt ngữ của học sinh:
+ Từ "gậy" – chỉ điểm số 1
+ Từ "học gạo" – học nhiều, không chú ý đến những việc khác
+ Từ " quay cóp"- nhìn tài liệu trong giờ làm bài thi, giờ kiểm tra
+ Từ "trượt vỏ chuối"- chỉ việc thi không đậu
- Biệt ngữ của vua và quan trong triều đình phong kiến cũ xưa: long bào, ngự bút, ngự gia, trẫm, khanh, long bào…
- Biệt ngữ của bọn trộm cắp, lưu manh ở thành phố: dạt vòm, rụng, chọi, choai, xế lô, táp lô…
Bài 3:
Các trường hợp không nên dùng từ ngữ địa phương:
b, Người đang nói chuyện với mình là người ở một địa phương khác
c, Khi phát biểu ý kiến trên lớp
d, Khi viết bài tập làm văn
e, Khi viết báo cáo, đơn từ gửi thầy giáo, cô giáo
g, Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
Bài 4:
Ví dụ:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
(Ca dao)
Bầm ơi, có rét không bầm
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.
(Bầm ơi, Tố Hữu)
Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
( Hò ba lí của Quảng Nam)