Tức nước vỡ bờ (trang 32 Soạn văn 8)
Bố cục
Văn bản chia làm hai đoạn:
- Đoạn 1: từ đầu… ăn có ngon miệng hay không: Cảnh chị Dậu tận tụy chăm sóc chồng.
- Đoạn 2: còn lại: Cảnh chị Dậu đứng lên phản kháng.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Tình thế của nhân vật chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:
+ Gia cảnh nhà chị Dậu đã cùng đường: bán con, bánh gánh khoai, bán chó, chạy vạy tiền để nộp sưu thuế cho chồng và người em chồng đã qua đời.
+ Người chồng đau ốm tưởng chừng chết, lại bị quan sai đánh đến ngất đi vì thiếu sưu thuế.
+ Bọn tay sai sấn sổ lao vào đòi đánh trói chồng chị Dậu.
=> Tình thế dồn vào bước cùng đường, nguy khốn.
Câu 2:
- Cai lệ: là tên lính cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường, tên tay sai đánh người là "nghề" của hắn
- Cảnh cai lệ xông vào nhà chị Dậu:
+ Gõ đầu roi xuống đất và quát lớn bằng giọng khàn khàn.
+ Tên tay sai chuyên nghiệp, đánh trói người đã là "nghề" của hắn.
+ Xưng hô một cách xấc xược, đểu cáng "ông- thằng"
- Bản chất dữ tợn, hung bạo: trợn ngược mắt lên quát, cái giọng hầm hè, đùng đùng giật phắt dây thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị Dậu đánh cái bốp.
- Ngôn ngữ của tên cai lệ rất thú tính, hắn chỉ biết quát, thét, hầm hè
- Tàn ác, nhẫn tâm và bỏ ngoài tai những lời van xin khẩn thiết của chị Dậu
= > Cai lệ chỉ là một tên tay sai vô danh, mạt hạng nhưng lại rất hống hách, tàn bạo dám làm những chuyện xấu, lấy danh "phép nước", "nhà nước". Đó cũng là phán ánh hình ảnh chân thực nhất về bộ mặt của tầng lớp thống trị bấy giờ: hung hãn, độc ác, không có tình người.
Câu 3:
- Chị Dậu nhẫn nhịn chịu đựng:
+ Ban đầu "van xin tha thiết", lễ phép gọi "ông" xưng "cháu"
+ Chỉ đến khi tên cai lệ "bịch luôn một cái vào ngực chị… mấy bịch rồi xông đến trói anh Dậu" không nhìn được nữa, chị mới liều mạng chống cự lại.
+ Chị dùng lí lẽ để phân trần, nói lí lẽ đương nhiên "chồng tôi ốm đau…hành hạ" -> xưng hô "tôi" – "ông" ngang hàng, tỏ thái độ cứng rắn, cảnh cáo kẻ hung tàn.
+ Sau khi tên cai lệ "tát vào mặt chị một cái bốp" chị Dậu "nghiến răng": "mày trói chồng bà đi" -> chuyển cách xưng hô từ ông-tôi sang bà-mày.
+ Đẩy tên cai lệ một cái ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà tên lí trưởng ngã lộn nhào ra thềm.
=> sự trỗi dậy, phản kháng của chị Dậu vì căm tức, uất ức, phẫn nộ. Hành động của chị Dậu là tự phát nhưng bản lĩnh, cứng rắn, phù hợp với diễn biến tâm lí trong hoàn cảnh đó. Chị Dậu là một người yêu chồng, thương con, tảo tần nhưng cũng rất mạnh mẽ, vàbản lĩnh.
Câu 4:
Nhan đề tức nước vỡ bờ đã phản ánh một quy luật: có áp bức tất sẽ có đấu tranh.
- Xét toàn bộ nội dung của tác phẩm thì "Tức nước vỡ bờ" là tên nhan đề hợp lý phù hợp với các diễn biến của truyện.
- Tên nhan đề có ý nghĩa là khi con người bị áp bức và bóc lột đến bức đường cùng sẽ phản kháng mạnh mẽ. Sức mạnh đó được bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, từ tình yêu thương gia đình.
Câu 5:
- Tác giả đã tạo dựng tình huống truyện rất gay cấn: sau khi khẩn thiết van xin, nói lí lẽ nhưng tên cai lệ vẫn sấn sổ lao tới đánh trói, chị Dậu mới phản kháng.
- Nghệ thuật làm nổi bật và khắc họa tính cách nhân vật:
+ Chị Dậu: nhẫn chịu, chịu đựng nhưng luôn có sức sống mạnh mẽ, tiềm tàng.
+ Cai lệ; hung ác, thú tính, ngang ngược, độc ác
- Miêu tả ngoại hình bằng cách sử dụng nghệ thuật đối lập:
+ Chị Dậu: khỏe khoắn, lực điền, quyết liệt
+ Bọn tay sai: sức lẻo khẻo giống tên nghiện, ngã chỏng quèo…
- Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ kể chuyện đã thể hiện một cách sâu sắc tính cách nhân vật, phản ánh các diễn biến tâm lí phức tạp.
- Đoạn miêu tả cảnh chị Dậu phản kháng lại bọn tay sai được tái hiện một cách sống động qua ngòi bút linh hoạt, pha chút dí dỏm, độc đáo.
=> Đoạn "tuyệt khéo" trong văn bản này đã thể hiện việc tác giả làm nổi bật các tuyến nhân vật đối lập, đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh người phụ nữ nông dân có bản lĩnh, mạnh mẽ, dám phản kháng lại bè lũ hung tàn đòi lại quyền sống trong xã hội áp bức, bất công.
Câu 6:
- Phản ánh đúng quy luật: có sự bóc lột, áp bức thì tất yếu sẽ có đấu tranh.
- Ngô Tất Tố đã nhìn thấy sức mạnh đấu tranh mãnh liệt của người nông dân.
- Hành động phản kháng chỉ là tự phát, khơi màn cho những sự trỗi dậy và đấu tranh sau đó.
- Chỉ bằng đấu tranh, bạo lực mới có thể giải quyết được sự đàn áp, gông cùm của chế độ xã hội nửa phong kiến thực dân.