Ôn luyện về dấu câu (trang 152 Soạn văn 8)
I- Tổng kết về dấu câu
Dấu câu | Công dụng |
---|---|
Dấu chấm | Đặt cuối mỗi câu trần thuật |
Dấu chấm hỏi | Đặt cuối câu nghi vấn |
Dấu chấm than | Đặt cuối câu cảm thán và câu cầu khiến |
Dấu phẩy | Dùng để đánh dấu ranh giới giữa từng bộ phận của câu. Cụ thể: - giữa chủ ngữ và vị ngữ với các thành phần phụ của câu - giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp - giữa một từ ngữ với các bộ phận chú thích của nó - giữa các vế trong câu ghép |
Dấu chấm lửng | Dùng để: - Tỏ ý còn nhiều hiện tượng, sự vật tương tự chưa được liệt kê hết - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngắt quãng, ngập ngừng - Làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ dùng để biểu thị nội dung hài hước châm biếm hoặc bất ngờ. |
Dấu chấm phẩy | Dùng để: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong câu ghép - Đánh dấu ranh giới giữa từng bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. |
Dấu gạch ngang | - để giải thích, chú thích - đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê - nối các từ trong cùng một liên danh - nối các tiếng trong từ mượn gồm có nhiều tiếng - nối các từ nằm trong cùng một liên danh |
Dấu ngoặc đơn | Đánh dấu: - phần thuyết minh - phần bổ sung thêm - phần giải thích |
Hai dấu chấm | Dùng để: - báo trước phần thuyết minh, giải thích cho một phần trước đó - báo trước lời dẫn đối thoại hay trực tiếp |
Dấu ngoặc kép | - Đánh dấu câu đoạn, từ ngữ dẫn trực tiếp - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có hàm ý mỉa mai - Đánh dấu tác phẩm, tờ báo, tập san, … được dẫn. |
II. Các lỗi thường gặp về dấu câu
1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc
Đoạn văn trên còn thiếu dấu chấm câu sau từ “xúc động”
2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
- Câu văn trên dùng dấu chấm sai, vì khi câu chưa diễn đạt trọn vẹn ý thì không thể dùng dấu chấm.
- Sửa lại: Thời còn học sinh, học ở ngôi trường này, ông là một học sinh xuất sắc toàn trường.
3. Thiếu dấu câu phù hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết
Câu trên phải sử dụng dấu phẩy để ngăn cách các danh từ chỉ loại sự vật.
- Sửa lại: Bưởi, xoài, cam, quýt là đặc sản của vùng này.
4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu
Cách đặt dấu câu như đoạn văn ở trên là sai, vì không sử dụng đúng công dụng của dấu câu.
- Sửa lại: Qủa thật, tôi không biết nên bắt đầu từ đâu và giải quyết vấn đề này như thế nào. Anh có thể cho tôi một lời khuyên được không? Đừng bỏ rơi tôi lúc này!
Luyện tập
Bài 1:
Con chó cái nằm ở gầm phản bỗng chốc lại cong đuôi lên vẫy đuôi rối rít, tỏ ra vẻ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng bước vào với cả bộ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp phải chịu tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu vẫn im lặng dựa cây gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối rồi bước lên thềm. Rồi lảo đảo bước đến cạnh phản, anh ta nằm lăn kềnh trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập từng tiếng chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi từng tiếng ếch kêu.
Chị Dậu ôm đứa con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng rồi sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có thấy mệt lắm không? Sao về chậm thế? Trán đã nóng ran lên đây mà!
Bài 2:
a, Sao tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà đợi anh mãi. Mẹ dặn anh là: “ Anh phải làm bài tập xong trong chiều nay. ”
b, Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất của nhân dân ta luôn có truyền thống yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn, vất vả. Chính vì vậy, có câu tục ngữ "lá lành đùm lá rách".
c, Mặc dù đã trải qua biết bao nhiêu năm tháng nhưng tôi vẫn không thể quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.