Viết bài tập làm văn số 5 (trang 49 Ngữ văn 8 tập 2)
Giới thiệu về cây bút bi
Mở bài: Giới thiệu các loại đồ dùng học tập quan trọng của học sinh đó là cây bút bi
Thân bài:
- Nêu nguồn gốc
+ Từ xa xưa người ta đã sử dụng bút lông để viết và vẽ. Loại bút này rất bất tiện vì thường xuyên phải mài mực, chấm mực, viết xong lại phải rửa bút.
+ Năm 1938, phóng viên Laszlo Biro là người Hunggary đã cùng người anh trai của mình sáng tạo ra chiếc bút bi đầu tiên trên thế giới.
- Nêu cấu tạo:
+ Vỏ bút: Được làm bằng chất liệu kim loại, nhựa tùy theo hãng sản xuất. Bộ phận vỏ bao bên ngoài có tác dụng để chứa các bộ phận bên trong là lò xo và ruột bút.
+ Bộ phận điều chỉnh bút: Một đầu bấm đặt đối diện với đầu ruột bút. Bộ phận này sẽ liên kết với lò xo ở phần bên dưới để điều chỉnh ngòi. Nếu dùng bút bi có nắp đậy thì sẽ không có bộ phận điều chỉnh.
+ Ruột bút: Được làm bằng chất liệu nhựa cứng, bên trong có chứa mực- ống mực. Đầu bút viết có một viên bi sắt nhỏ được mạ bằng crom hoặc niken, kích thước viên bi chỉ chừng 0,38 mm- 0,7 mm chuyển động xoay tròn để đẩy mực từ ruột bút ra.
+ Bút bi thay đổi hình dạng, kiểu dáng, màu mực khá đa dạng: có nhiều loại mực như mực nhũ, mực nước, mực dạ quang. Kiểu dáng cũng ngày càng bắt mắt hơn, an toàn và thân thiện với môi trường.
- Nêu lên công dụng:
+ Bút bi rất tiện dụng và là một món đồ dùng quan trọng trong môi trường học tập của học sinh. Ngoài ra bút bi còn là một loại vật dụng tiện dụng trong công việc, đời sống của con người.
- Cách bảo quản:
Ngòi bút là phần rất quan trọng, dễ bị méo bi nên khi dùng xong cần phải bấm tắt bút cho ngòi thụt vào, hoặc đối với nắp đậy thì đậy nắp để tránh làm hỏng bi và dây mực ra ngoài.
Tránh làm rơi bút xuống đất, tránh xa nơi có nhiệt độ cao vì sẽ có thể làm méo mó hình dạng của bút.
Kết bài: Bút bi có vai trò quan trọng đối với cuộc sống, công việc và học tập của con người.
II. Bài văn mẫu
Đề 2: Thuyết minh về một địa diểm danh lam thắng cảnh ở quê em
I. Dàn ý
Chọn thuyết minh về khu danh lam thắng cảnh Tràng An
Mở bài: Giới thiệu về danh lam thắng cảnh Tràng An- Ninh Bình là một điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, đã và đang thu hút đông đảo du khách thăm quan.
Thân bài:
1. Lịch sử hình thành
- Là một khu quần thể thiên nhiên được chứng nhận là di sản thế giới
- Hệ thống núi đá vôi đã có tuổi địa chất hơn 250 triệu năm
- Núi đá và hang động được vua Đinh Tiên Hoàng làm thành Nam để bảo vệ kinh đô Hoa Lư
2. Vị trí địa lý
- Nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình khoảng 7km và cách cố đô Hoa Lư khoảng 3km đi về phía nam.
- Vùng lõi di sản Tràng An- Tam Cốc có diện tích là 6172 ha, trở thành vùng bảo vệ đặc biệt thuộc di sản thế giới Tràng An với diện tích lên đến 12252 ha.
- Tham quan khu quần thể danh lam thắng cảnh Tràng An chủ yếu di chuyển bằng thuyền, để đi vào thăm quan các hang động.
3. Cảnh quan thiên nhiên.
- Hang động
+ Có tới 48 hang động, 31 hồ đã được phát hiện trong đó có nhiều hang xuyên thủy dài trên 2 km như hang Sinh Dược, Địa Linh.
+ Hang động được hình thành do nhũ đá đã phôi hóa tạo nên nhiều hang động đẹp như: hhang Cơm, ang Nấu Rượu
+ Nhiều hang động đã được công nhận là di tích khảo cổ học như di tích hang Bói (dấu ấn của tiền sử sống vào cách đây từ 5000 đến 30000 năm), di tích hang Trống (có dấu vết của cư dân cổ sống từ 3000- 30000 năm trước, di tích mái đá Hang Chợ, di tích mái đá Thung Bình.
- Non nước:
+ Tràng An đã tạo thành nhiều hành trình xuyên thủy khép kín không cần phải đi thuyền quay ngược lại, quần thể được ví như một trận đồ bát quái.
+ Điều kì diệu ở danh thắng Tràng An là các hồ được nối liền với nhau bởi các hang động xuyên thủy có độ dài ngắn khác nhau.
4. Giá trị về mặt văn hóa, lịch sử
Tràng An gắn liền với các giá trị văn hóa, lịch sử của vùng đất cố đô Hoa Lư, nơi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn để thành lập nước Đại Cồ Việt.
Tràng An còn được gọi với tên khác là Thành Nam rộng lớn, là nơi có nhiều núi cao để che chở, phòng thủ cho kinh đô Hoa Lư lúc bấy giờ.
- Các di tích văn hóa nổi bật như: đền Trần, Phủ Khống, hang Giọt, đền Trình, đền Tứ Trụ, hang Bói….
Kết bài: Nêu lên cảm nghĩ (niềm tự hào, niềm vui sướng) về danh thắng nổi tiếng đã thu hút đông đảo khách du lịch và những người nghiên cứu lịch sử.
II. Bài văn mẫu
Đề 3: Thuyết minh về một thể loại văn học, một văn bản đơn giản (như văn bản báo cáo, đề nghị, thể thơ lục bát…)
I. Dàn ý
Chọn: thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Mở bài: Giới thiệu khái quát về thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt
Thân bài:
- Nguồn gốc:
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ có 4 câu, mỗi câu có bảy chữ, trong đó các câu 1,2,4 có vần của chữ cuối hiệp với nhau
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt xuất hiện từ thời nhà Đường, xuất phát từ Trung Quốc.
- Các Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
+ Mỗi bài thơ gồm có 4 câu, 7 chữ (số dòng hay số chữ không được thêm hoặc bớt)
+ Luật thơ: có bài thơ gieo vần trắc, có bài thơ gieo vần bằng nhưng chủ yếu là gieo vần bằng.
+ Cách đối: đối 2 câu thơ đầu hoặc đối 2 câu thơ cuối, hoặc có khi không có đối.
+ Cách hiệp vần: chữ cuối của câu 1 hiệp vần với chữ cuối của các câu 2 và 4.
- Bố cục thơ:
+ 4 câu ứng với 4 phần là khai, thừa, chuyển, chuyển hợp
+ Nội dung 2 câu đầu miêu tả cảnh, hai câu cuối là tả tình
- Nhận xét ưu điểm: Có sự kết hợp cân đối và hài hòa nhạc điệu. Phù hợp để viết về chủ đề tình yêu đất nước, thiên nhiên.
+ Khuyết điểm: Niêm luật và thi pháp chặt chẽ vô cùng nghiêm ngặt, đa dạng nhưng không hề dễ làm, số câu chữ không được tùy ý thêm bớt.
Kết bài: Nêu lên giá trị của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đối với nền thơ ca nói chung.
II. Bài văn mẫu
Đề 4: Thuyết minh về cây hoa mai.
I. Dàn ý
Mở bài:
Giới thiệu về cây hoa mai là một loài hoa biểu tượng cho dân tộc Việt Nam, hoa mai là một loài hoa đặc trưng của mùa xuân, thường được dùng để trang trí cho ngôi nhà của các gia đình Việt mỗi dịp tết đến xuân về, đặc biệt là những gia đình người miền Nam.
Thân bài:
1. Nguồn gốc và các loại hoa mai
Cây hoa mai có nguồn gốc là một loài hoa rừng, vì nó có hoa nở rất lâu tàn, và màu sắc cũng rất nổi bật nên được con người đưa về làm cảnh.
Mai có nhiều loại chủ yếu là các loại như mai tứ quý, mai trắng, mai vàng, mai chiếu thủy.
2. Cấu tạo của cây hoa mai
+ Cây hoa mai thuộc loại cây thân gỗ có chiều cao trung bình khoảng 2 mét
+ Từ thân phân chia ra rất nhiều nhánh nhỏ, tán luôn xòe rộng và có màu xanh lục.
+ Loại cây này phân bố nhiều ở các khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh thuộc vùng đồng bằng Cửu Long.
3. Cách chăm sóc
+ Hoa mai thường được trồng trong chậu lớn với mục đích làm cảnh.
+ Hoa mai ưa nơi sáng và thoáng, không bị úng nước, vào những ngày cuối năm người ta thường tuốt lá mai và bón phân để kích cây ra hoa vào đúng dịp Tết
4. Giá trị và ý nghĩa của hoa mai đối với đời sống con người
+ Hoa mai dùng để trang trí cho không gian sống thêm đẹp hơn
+ Hoa mai là hoa tượng trưng cho sự phú quý, sung túc và may mắn
+ Hoa mai còn là biểu tượng tượng trưng cho phẩm cách thanh cao, tốt đẹp của con người Việt Nam.
Kết bài: Khẳng định giá trị của hoa mai trong cuộc sống. Cảm xúc khi được thưởng thức vẻ đẹp thanh cao của cây hoa mai- một trong 4 “tứ quý” của bộ tranh “tứ bình”
II. Bài văn mẫu
Đề 5: Thuyết minh về một con vật nuôi. Dàn ý
Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu chung về giống vật nuôi (chó)
Thân bài:
Luận điểm 1: Nguồn gốc
- Chó là một loài động vật có vú, loài cáo và chó sói là tổ tiên của chó; ban đầu là chó nhỏ có màu xám, sống trong rừng, sau này được con người mang về nuôi và đã trở thành vật nuôi phổ biến nhất trên thế giới.
Luận điểm 2: Phân loại
- Chó ở Việt Nam có hai loại chính: chó thuần chủng hay chó cỏ là có nguồn gốc tại Việt Nam và các giống chó có nguồn gốc từ nước ngoài như chó Alaska, chó Bulldog, …
Luận điểm 3: Đặc điểm
- Chó là một loài động vật có vú, có bốn chân, các bộ phận cơ thể phát triển đã khá hoàn thiện, gồm: phần đầu, phần thân, phần đuôi.
- Một số giác quan đặc biệt phát triển của chó: khứu giác, thính giác giúp nó có thể thích nghi với hoạt động canh gác nhà, săn mồi.
+ Chó có hai tai to, rất thính, chỉ trong 1 giây có thể có thể nhận được 35.000 âm rung
+ Mũi chó cũng rất thính, có thể nhận biết khoảng 220 triệu mùi khác nhau.
- Mắt chó có ba mí: một mí trên, một mí dưới và mí thứ 3 là nằm ở giữa, hơi hằn sâu vào phía trong, giúp mắt bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn.
- Não chó rất phát triển. Chính vì thế, chó là một trong những con vật được nuôi được mọi người nuôi nhiều trên thế giới vì nó thông minh, nhanh nhẹn, nhạy bén, dễ bảo, và đặc biệt là rất trung thành với chủ.
- Về thời gian sinh sản: Thời gian mang thai của chó mẹ trung bình từ 60-62 ngày. Chó con khi mới sinh ra đã được bú mẹ và được chăm sóc cho đến khi trưởng thành. Trong thời gian mang thai và nuôi con, chó mẹ rất nhạy cảm và hung dữ.
- Về sức khỏe: chó có tuổi thọ cao hơn so với các loài vật nuôi khác, trong điều kiện sống thuận lợi, chó có thể sống tối đa 12 đến 15 năm.
Luận điểm 4: Lợi ích và ý nghĩa của loài chó
Luận điểm 5: Một số điều chú ý khi nuôi chó
- Chó là một loài vật dễ nuôi, dễ bảo. Thế nhưng khi nuôi cần chú ý một số điều sau:
+ Không được bạo hành chó
+ Chú ý các loại thức ăn: Một số thức ăn có thể gây ngộ độc cho chó: Hành, tỏi, socola, nho, …
+ Đối với các loài chó dữ, người nuôi chó cần phải xích hoặc nhốt vào lồng
+ Tiêm phòng dại cho chó ngay từ khi còn nhỏ
Kết bài: Nêu một só lợi ích của vật nuôi.
Đề 6: Giới thiệu một loại sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam (trò chơi thả diều, nón lá, áo dài... )
Dàn ý: Thuyết minh về áo dài.
Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc áo dài Việt Nam - là biểu tượng của văn hóa Việt
Thân bài:
- Nguồn gốc: có từ đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài đã thay đổi kiểu dáng theo từng thời gian và từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo:
+ Cổ áo cao 4 – 5cm, trước cổ khoét hình chữ V, ngày nay đã được biến tấu đa dạng.
+ Thân áo từ phần cổ xuống phần eo, được may ôm sát vào người, phần eo được chít ben (2 ben ở thân trước và 2 ben ở thân sau). Cúc áo thường sử dụng cúc bấm đính từ cổ áo qua vai xuống đến eo.
+ Từ eo áo xẻ làm 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến quá gối.
- Vai trò:
+ Áo dài Việt Nam vừa là trang phục truyền thống vừa hiện đại. Trang phục dành riêng cho phái nữ này có thể mặc ở mọi nơi, mọi hoàn cảnh, là trang phục nơi công sở, đồng phục của học sinh, mặc đi chơi, mặc đi tiếp khách hay tại các ngày lễ...
+ Chiếc áo dài hiện đại vì vậy có tính cá nhân hóa khá cao: mỗi người chỉ may riêng mỗi chiếc, dành cho riêng người đó. Người đi may sẽ được đo số đo thật chuẩn xác. Khi may xong phải mặc thử qua một lần để chỉnh sửa lại nữa mới hoàn thiện.
+ Áo dài xuất hiện nhiều trong các vần thơ văn, hội họa: Tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ; mang tính biểu tượng cao.
- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ nhàng, phơi thẳng dáng áo, tránh nhăn, tránh bạc màu, không được vứt bừa tránh nhàu xấu. Giặt khô nên treo trên mắc áo để giữ dáng áo.
Kết bài: Khái quát vai trò của áo dài.
Bài trước: Câu trần thuật (trang 46 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Thiên đô chiếu (trang 51 Ngữ văn 8 tập 2)