Thuế máu (trang 91 Ngữ văn 8 tập 2)
Câu 1:
- Văn bản được đặt trùng với tên của chương I trong bài với mục đích:
+ Vạch trần và tố cáo bản chất tàn ác của bọn thực dân Pháp khi đàn áp, bóc lột người dân bằng "Thuế máu"
+ Tình cảnh khốn cùng, số phận đau thương thê thảm của người dân thuộc địa.
+ Thái độ mỉa mai, căm phẫn, châm biếm của tác giả trước chính sách độc ác của bọn thực dân.
- Cách đặt tên cho các phần tương ứng và làm sáng tỏ tính dã man, bản chất "hút máu" người của bọn thực dân:
+ Phần 1: Tố cáo sự giả nhân, giả nghĩa của bọn thực dân khi biến người dân thuộc địa làm người nô lệ và làm bia đỡ đạn.
+ Phần 2: Vạch trần sự thật đằng sau chế độ lính tình nguyện mà thực dân đã đề ra.
+ Phần 3: Kết quả của sự hi sinh từ đó vạch trần những lời lẽ lừa bịp, giả nhân nghĩa của bọn thực dân thống trị.
→ Cả 3 phần đều nêu lên bản chất tàn độc, tráo trở của bọn thống trị trên nước thuộc địa.
Câu 2:
- Thái độ cai trị của bọn thực dân trước và khi chiến tranh xảy ra: thay đổi một cách đột ngột khiến người ta cảm thấy nghi ngờ về độ trung thực.
+ Trước chiến tranh: Người dân Việt chỉ là những tên "An-nam-mít bẩn thỉu", chỉ biết ăn đòn, kéo xe tay của quan cai trị.
+ Khi chiến tranh xảy ra: họ thành " con yêu" và người "bạn hiền" của quan phụ mẫu và quan toàn quyền lớn nhỏ.
- Số phận thảm thương của nhân dân thuộc địa.
+ Trả cái giá quá đắt cho cái vinh dự "chiến sĩ bảo vệ tự do và công lý".
+ Đột ngột chia lìa vợ con, rời bỏ ruộng vườn, phơi xác trên các chiến trường châu Âu.
+ Bỏ xác ở những nơi hoang vu.
+ Lấy máu của mình tưới lên những vòng nguyệt quế.
+ 8 vạn người chết.
+ Người ở hậu phương bị vắt kiệt sức lao động trong các xưởng thuốc súng, nhiễm khí độc và hít phải hơi ngạt.
→ Thân phận của người dân thuộc địa vô cùng thảm thương: họ phải phơi thây nơi chiến trường, bị lợi dụng và bị lừa dối bằng những giọng điệu xảo trá, bịp bợm của bọn thực dân.
Câu 3:
- Thủ đoạn và mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
+ Tiến hành các cuộc lùng sục lớn về nhân lực trên mọi miền cõi Đông Dương.
+ Lợi dụng việc bắt lính để thực hiện hành vi tham nhũng.
+ Bắt bớ những người nghèo khổ, khỏe mạnh và tống tiền những người nhà giàu.
+ Bọn thực dân đã dựng lên một màn kịch rêu rao về chế độ " tình nguyện" đi lính.
→ Bọn thực dân với những thủ đoạn tàn ác, lừa gạt, sự bịp bợm đến trơ trẽn của toàn quyền Đông Dương.
- Người dân thuộc địa không tình nguyện đi lính như lời lẽ của bọn cầm quyền:
+ Họ tự tìm cách khiến mình bị nhiễm những căn bệnh nặng nhất để không phải bị bắt đi lính.
+ Họ bị bắt bớ, xiềng xích, tống giam và bị áp giải xuống tàu.
→ Số phận cùng cực, thân phận hẩm hiu của người dân thuộc địa.
Câu 4:
Kết quả của sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh là hoàn toàn vô nghĩa.
+ Họ trở về "giống như người bẩn thỉu" như trước khi chiến tranh xảy ra.
+ Họ bị cướp bóc hết của cải, tài sản, bị đánh đập dã man, bị đối xử như súc vật, bị bọn thực dân đuổi đi một cách trắng trợn.
+ Họ phải bỏ mạng nhưng lại không được hưởng một chút công lý và chính nghĩa nào cả.
→ Sự đối xử dã man, nhẫn tâm của bọn thực dân. Chúng đã bóc lột xương máu, sẵn sàng tráo trở và lật lọng sự hứa hẹn trước đó.
Câu 5:
Bố cục của các phần trong chương được chia kết cấu theo:
+ Trình tự thời gian: trước, trong, và sau diễn ra cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
+ Các chương tập trung vào việc tố cáo tội ác của việc bắt lính phục vị chiến tranh, vạch trần sự lừa bịp trơ trẽn, dã man của bọn thực dân.
+ Làm nổi bật lên mâu thuẫn và sự dối trá của bọn thực dân giữa lời nói và việc làm.
+ Thảm cảnh chết oan thê thảm của những người dân thuộc địa.
- Nghệ thuật: châm biếm và đả kích một cách sắc xảo của tác giả bộc lộ chủ yếu qua:
+ Đưa vào các hình ảnh chân thực nhằm phản ánh chính xác thực trạng, có sức vạch trần tội ác một cách mạnh mẽ
+ Ngôn từ của tác giả là vô cùng sâu sắc khi châm biếm, đả kích giọng điệu lừa bịp và chính sách lừa dối của bọn thực dân: ngôn ngữ mang tính gợi hình.
+ Sự đồng cảm trước tình cảnh khốn cùng và hết sức thảm thương của người dân thuộc địa.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ nhằm mục đích đập tan luận điệu xảo trá đến trơ trẽn của chính quyền Đông Dương.
→ Nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc xúc tích, ngắn gọn, bằng chứng có tính thuyết phục cao, đa dạng trong cách nói. Văn chính luận nhưng lại hàm chứa tình cảm, hình ảnh giàu màu sắc.
Câu 6:
Yếu tố biểu cảm được biểu đạt trong thái độ mỉa mai, đả kích, châm biếm kẻ thù:
+ "chiến tranh tươi vui"
+ " Chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi"
+ "Những miền hoang vu mơ mộng "
+ "quan phụ mẫu nhân hậu"
- Biểu cảm khi phải thể hiện trong giọng điệu căm phẫn trước sự gian sảo và tội ác cùng cực của kẻ thù, đồng thời thông cảm và đau xót trước nỗi đau của nhân dân thuộc địa.
→ Yếu tố biểu cảm đã giúp cho bài văn tăng sức tố cáo mạnh mẽ và có tính thuyết phục hơn.
Bài trước: Viết bài tập làm văn số 6 (trang 83 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Hội thoại (trang 94 Ngữ văn 8 tập 2)