Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (trang 158 Soạn văn 8)
I- Từ vựng
1. Lý thuyết
2. Thực hành
a, Truyện dân gian gồm:
Truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, truyện cười
b, Ca dao Việt Nam 2 ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hay nói giảm nói tránh
- Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
- Gió đưa cây cải về trời
Rau dăm ở lại chịu lời đắng cay.
c, Viết 2 câu có dùng từ tượng thanh, từ tượng hình
+ Bầy chim sẻ hót líu lo trên cành cây na cạnh đầu hồi nhà.
+ Tiếng bầy dế ri ri… rích rích dưới mặt đất vẫn còn ẩm hơi nước sau cơn mưa.
+ Dáng mẹ liêu xiêu trong ánh nắng chiều.
II. Ngữ pháp
1. Lý thuyết
2. Thực hành
a, Viết 2 câu trong đó có 1 câu sử dụng trợ từ và tình thái từ, 1 câu có sử dụng trợ từ và thán từ.
+ Nó đi chơi những năm ngày à? (câu dùng tình thái từ và trợ từ)
+ Trời ơi, nó chính là người đã tiết lộ bí mật! ( dùng thán từ và trợ từ)
b, Câu ghép trong đoạn trên:
- Pháp/ chạy, Nhật/ hàng, vua Bảo Đại/ thoái vị.
- Nếu tách câu ghép đã xác định ta sẽ được các câu đơn. Nếu thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
c, Câu ghép
+ Chúng ta/không thể nói tiếng của ta đẹp như thế nào (cũng như) ta/không thể nào có thể phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.
+ Có lẽ tiếng Việt của dân tộc ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của con người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì cuộc đấu tranh, đời sống của nhân dân ta từ trước đến nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là vô cùng đẹp.