Ngắm trăng (trang 38 sgk Ngữ văn 8 tập 2)
- phần 1: 2 câu đầu, hoàn cảnh ngồi ngắm trăng.
- phần 2: 2 câu cuối, sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên.
Câu 1:
Đối chiếu giữa các bản dịch nghĩa, nguyên tác, dịch thơ:
- Ở câu thơ thứ 2: cụm từ "nại nhược hà? " nghĩa là đã "biết làm thế nào? " thể hiện sự xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình.
+ Nếu dịch thơ cụm từ "nại nhược hà" thành "khó hững hờ" thì vô hình chung đã làm giảm sự tinh tế trong cảm nhận.
→ Gây cho người đọc được hiểu rằng nhân vật trữ tình quá "tỉnh táo", thậm chí còn thấy "hững hờ" trước cảnh đẹp thiên nhiên.
- Ở 2 câu thơ cuối, bản dịch thơ cũng chưa thật sự đúng và sát với nghĩa của nguyên tác.
+ 2 câu cuối đăng đối trong mỗi câu, và giữa 2 câu: chữ "song" có tác dụng mang lại giá trị cao. Chữ "nhân" là đối với chữ "nguyệt" trong cùng một câu. Chữ "nguyệt" đối với "thi gia" ở cuối câu bốn. Trong khi bản dịch thơ lại không thể đảm bảo được sự đăng đối này.
+ Trong bản nguyên tác, chữ "khán" có nghĩa là ngắm, câu thơ thứ 2 lại dịch thành "nhòm" đã làm mất đi sự nhã nhặn, tính hàm súc của ý thơ.
Câu 2:
Hoàn cảnh ngắm trăng thật đặc biệt của tác giả:
+ Không hoa, không rượu> < hoa và rượi là những thứ không thể thiếu trong thú vui vọng nguyệt của người xưa.
+ Diễn ra trong chốn lao tù tù túng, chật chội > < ngắm trăng là thú vui tao nhã của người xưa, phải chọn nơi khoáng đạt, tâm hồn an nhàn, thư thái, thanh tĩnh.
- Trong tù không có rượu cũng không có hoa có mục đích thể hiện cảm giác thiếu thốn hoa của người tù, nhớ đến rượu và hoa là muốn được thưởng thức trăng một cách trọn vẹn.
→ Người ngắm trăng chọn hoàn cảnh đặc biệt: chốn lao tù tối tăm, thiếu thốn.
- Trước cảnh trăng đẹp Người bối rối, xốn xang "Đối thử lương tiêu nại nhược hà? "
+ Người yêu cảnh đẹp thiên nhiên say mê, rung cảm mãnh liệt trước vẻ đẹp tuyệt mĩ của tạo hóa.
→ Tâm hồn người trong chốn lao tù không bị vướng bận bởi những thứ vật chất nặng nề, tâm hồn luôn tự do, ung dung ngắm trăng đẹp.
Không chỉ là chiến sĩ yêu nước, nhà cách mạng mà Người còn là một nghệ sĩ đích thực với những cảm xúc, sự rung động của tâm hồn thi nhân trước vẻ đẹp của tự nhiên.
Câu 3:
2 câu thơ cuối có sự đăng đối về hình thức và ý:
+ Chữ "song" (cửa sổ) ở giữa cặp từ nhân/ nguyệt- minh nguyệt/ thi gia: người tù vượt ra khỏi song sắt, qua sự kìm kẹp giam hãm để hướng ra ngoài ngắm trăng.
+ Trăng cũng nhòm qua khe cửa để ngắm nhìn nhà thơ: sự giao hòa giữa ánh trăng và người ngắm trăng.
+ Biện pháp nhân hóa: trăng đã trở thành người bạn tri âm tri kỷ của người tù.
→ Cả người và trăng cùng chủ động gặp gỡ, vượt qua những rào cản cửa sắt của chốn lao tù. Cuộc ngắm trăng này đã trở nên thi vị khi 2 tâm hồn trở nên đồng điệu: người- trăng.
Câu 4:
Hình ảnh Bác Hồ qua bài thơ:
+ Nổi bật tâm hồn thi sĩ tinh tế, lãng mạn
+ Người tù- người chiến sĩ với sức mạnh tinh thần lạc quan quả cảm, .
+ Sau những vần thơ chính là tinh thần thép, tự do tự tại, phong thái ung dung vượt qua sự kìm kẹp của nhà tù.
→ Người tù cách mạng không đoái hoài đến xiềng xích, những đói rét… của nhà tù, mà trái lại, tâm hồn tự do, lãng mạn, thăng hoa cùng với cảnh đẹp tự nhiên.
Câu 5:
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã nhận xét: "Thơ Bác đầy trăng".
- Những bài thơ về trăng của Bác Hồ: Rằm tháng giêng, Trung thu, Cảnh khuya, Tin thắng trận, Đêm thu…
- Trăng trong thơ của Bác Hồ còn có nhiều sắc vẻ, và trạng thái khác nhau.
+ Trăng được cảm nhận trong hoàn cảnh ngục tù, hay giữa cảnh trời nước bao la, lúc bận việc quân, lúc thư nhàn…
+ Trăng hiện lên như người bạn tri âm, tri kỷ với nhà thơ
→ Người luôn hướng đến ánh sáng, đến sự tự do với mong muốn hướng tới sự tự tại trong tâm hồn. Sự hòa quyện giữa Người với Trăng- tri kỷ- khiến cho thơ của Người luôn toát lên sự hài hòa giữa chất cổ điển và hiện đại.
Bài trước: Ôn tập về văn bản thuyết minh (trang 35 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Đi đường (Tẩu lộ) (trang 40 Ngữ văn 8 tập 2)