Kiểm tra Văn (trang 106 Ngữ văn 8 tập 2)
1. Nối tên tác phẩm ở cột A phù hợp với nội dung ở cột B
A | B |
1. Ngắm trăng | a. Tình yêu quê hương trong sáng được hiện lên qua bức tranh đẹp và sinh động về một làng quê vùng biển, trong đó đã lanổi bật lên hình ảnh của người dân làng chài khỏe khoắn và cảnh sinh hoạt ở làng chài |
2. Quê hương | b. Tinh thần lạc quan và phong thái ung dung của Hồ Chủ tịch trong đời sống cách mạng, sống gần gũi và hòa hợp với thiên nhiên |
3. Khi con tu hú | c. Tình yêu cuộc sống và khát vọng được tự do của người tù cách mạng trẻ tuổi khi bị giam hãm |
4. Tức cảnh Pác Bó | d. Tình yêu yêu trăng, yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ chỉ tịch trong chốn ngục tù khổ cực |
Đọc đoạn văn dưới và trả lời các câu hỏi 1,2:
Huống gì thành Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương: là nơi giao thoa của trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng là ngôi Nam Bắc Đông Tây; lại đúng hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư không phải chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; vạn vật cũng rất phong phú và tươi tốt. Xem ra khắp đất Việt ta, chỉ có Đại La là thắng địa. Thật là nơi hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của bậc đế vương muôn đời.
2. Đoạn văn trên được trích ra từ văn bản nào?
a. Hịch tướng sĩ b. Chiếu dời đô
c. Thuế máu d. Bàn luận về phép học
3. Nội dung chính của đoạn văn ở trên là gì?
a. Ví trí địa lí đắc địa của thành Đại La
b. Cơ sở thực tiễn của việc dời kinh đô
c. Những lý do lựa chọn thành Đại La là kinh đô mới
d. Thông báo quyết định dời đô
4. Điểm khác biệt, kế thừa của đoạn trích "Nước Đại Việt ta" so với "Nam quốc sơn hà" trong quan niệm về đất nước là?
a. Có nền văn hiến từ lâu đời
b. Có phong tục tập quán, nhân tài và lịch sử riêng
c. Có chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với những triều đại Trung Quốc.
d. Tất cả các ý trên
5. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang” gợi lên hình ảnh về con thuyền như thế nào?
a. Mềm mại, uyển chuyển
b. Khỏe khoắn, tự tin và kiêu hãnh
c. Dũng mãnh, khí thế, làm chủ biển khơi bao la
d. Cả b, c
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại khổ thơ cuối của bài thơ Quê hương và nêu lên cảm nhận của em về đoạn thơ đó. (2đ)
2. Phân tích mâu thuẫn trào phúng được nhắc đến trong phần I. Chiến tranh và “người bản xứ” (Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc) (5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 – d; 2 – a; 3 – c; 4 - b | b | c | d | d |
II. Phần tự luận
1.
- Học sinh chép chính xác khổ thơ (1đ):
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Học sinh nêu lên nội dung của khổ thơ: nỗi nhớ làng quê sâu sắc khôn nguôi khi phải xa cách
+ Những hình ảnh không quên trong trí nhớ: màu nước xanh, chiếc buồm, cá bạc, con thuyền, mùi vị mặn nồng của biển... (0.5đ)
+ Điệp khúc nhớ được thể hiện sự da diết, khôn nguôi, bâng khuâng, da diết về màu sắc và hương vị quê hương. (0.5đ)
2.
Phân tích mâu thuẫn trào phúng được thể hiện trong phần I. Chiến tranh và “người bản xứ” (Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc) (5đ)
- Nhan đề chương: người bản xứ đặt trong dấu ngoặc kép nhằm mục đích châm biếm những lời lẽ mị dân giảo hoạt của bọn thực dân. (0.5đ)
- Tác giả đi sâu vào sự mâu thuẫn, đối lập gay gắt trong thái độ của bọn thực dân khi đối xử với người dân thuộc địa trước và sau khi chiến tranh bùng nổ (HS lấy dẫn chứng) (1đ)
- Thấy được sự thay đổi trong thái độ và cách đổi xử trên là sự lừa bịp trắng trợn của thực dân Pháp. Chúng không chỉ độc ác, tàn bạo mà còn hết sức nham hiểm, giả dối, xảo quyệt. Lời lẽ ngọt ngào “như viên kẹo bọc đường” đã dẫn đến biết bao cái chết bi thương của những người dân vô tội. (1đ)
- Tác giả tiếp tục phân tích các mâu thuẫn khi đối chiếu "cái giá khá đắt” với “cái vinh dự đột ngột ấy” mà người lính bản xứ sẽ phải trả. Sự thật là họ sẽ trở thành những tấm bia đỡ đạn, công cụ sống để phục vụ cho việc nộp thuế máu cho bọn thực dân và chiến tranh đế quốc. Họ phải giã từ vợ con, xa quê hương để phơi thây trên chiến trường. người ở hậu phương cũng bị bắt phải phục vụ lò lửa chiến tranh và rồi số phận của họ cũng không thoát khỏi cái chết ⇒ sự căm giận với tội ác của bọn thực dân; thương cảm cho số phận bi đát của người dân vô tội ở các nước thuộc địa. (1đ)
- Tổng cộng có bảy mươi vạn người bản xứ đã đến nước Pháp; và trong số đó có tám vạn người đã không bao giờ còn thấy mặt trời trên quê hương đất nước mẹ đẻ của mình nữa ⇒ đó chính là hồi chuông cảnh tỉnh. (1đ)
- Giọng điệu trào phúng bao trùm, hình ảnh và từ ngữ có sức biểu cảm sâu sắc. Câu hỏi mang ý chất vấn, phản bác, luận tội một cách gay gắt (chả thế sao lại mang nướng họ ở những miền đất xa xôi ấy) (0.5đ)
→ Áng văn chính luận mẫu mực.
Bài trước: Luyện tập: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận (trang 104 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Lựa chọn trật tự từ trong câu (trang 108 Ngữ văn 8 tập 2)