Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (hay nhất) > Hội thoại (trang 94 Ngữ văn 8 tập 2)

Hội thoại (trang 94 Ngữ văn 8 tập 2)

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Mối quan hệ giữa các nhân vật xuất hiện trong hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên - dưới:

1. Quan hệ giữa các nhân vật xuất hiện trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:

+ Bà cô của Hồng là vai trên

+ cậu bé Hồng là vai dưới

2. Người cô thể hiện sự thiếu tôn trọng và mối quan hệ máu mủ với người cháu của mình.

+ Gieo rắc vào đầu Hồng những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ruồng bỏ mẹ.

3. Hồng đã kìm nén sự uất ức trong lòng mình để giữ được thái độ lễ phép:

- Nhận ra sự cay độc trong giọng nói và thể hiện trên nét mặt của người cô, cảm thấy gương mặt người cô rất kịch.

- Tôi lại im lặng và cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng đau thắt lại, khóe mắt tôi cảm thấy cay cay.

- Cô tôi còn chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ý khóc bật không thành tiếng.

Hồng phải im lặng, nhẫn nhịn vì Hồng ý thức được mình là người bề dưới, cậu thể hiện thái độ lễ phép với người hơn tuổi.

II. Luyện tập

Bài 1:

Hịch tướng sĩ là văn bản dùng để giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và tướng sĩ dưới quyền:

- Nghiêm khắc khi chỉ ra những sai lầm của tướng sĩ, ví dụ:

+ Nay các ngươi nhìn thấy chủ nhục mà không biết lo thấy nước nhục mà không biết hổ thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ cùng bị bắt, thật đau xót biết chừng nào.

- Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ một cách chân tình.

+ Huống chi ta cùng các ngươi đã cùng ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.

+ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.

Bài 2:

a, Vai xã hội

- Lão Hạc: người có địa vị xã hội thấp nhưng về tuổi tác lại cao hơn ông giáo.

- Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng xét về tuổi tác lại ít hơn lão Hạc.

b, Thái độ thân tình và kính trọng của ông giáo đối với lão Hạc đã được bộc lộ qua câu nói:

…... bây giờ cụ ngồi xuống phản….. rồi hút thuốc lào…

c, Các chi tiết bộ lộ thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:

- Thân mật như nói chuyện với người cùng lứa: "Đối với chúng mình thì thế là sung sướng rồi".

- Tỏ ra quý trong khi nói chuyện với người có tri thức: " Ông giáo dạy chí phải! " và " Nói đùa thế thôi, chứ ông giáo cho để khi khác. "

- Đoạn trích cũng đã cho thấy tâm trạng buồn bã và giữ ý của lão Hạc, Những chi tiết: " lão chỉ cười gượng, cười đưa đà, lão từ chối ăn khoai, không tiếp tục uống nước mà chỉ nói chuyện tiếp với ông giáo.

Bài 3:

Đoạn hội thoại giữa hai nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt:

Hôm ấy Dế Mèn sang nhà Dế Choắt chơi, nhìn thấy nhà luộm thuộm liền bảo:

- Sao chú mày ăn ở luộm thuộm quá như thế! Nhà cửa gì mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng nói buồn rầu:

- Thưa anh, em cũng muốn khôn lắm nhưng không khôn được, động đến việc là em lại thở rồi, không còn sức lực đâu mà đào bới nữa.

Dế Mèn có thái độ kẻ cả, trích thượng, vừa bộc lộ sự hống hách:

+ Cách xưng hô là "tao" và gọi Dế Choắt là "chú mày" dù cả 2 bằng tuổi, đó là thái độ tỏ ra là kẻ bề trên với kẻ dưới.

+ Thái độ khinh thường Dế Choắt thể hiện ở chi tiết: chê bai nhà Dế Choắt bề bộn, luộm thuộm.

+ Chân dung của Dế Choắt được tác giả miêu tả gầy gò, xấu xí, gầy như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự ngạo mạn của Dế Mèn đối với người bạn của mình.

- Thái độ của Dế Choắt rất cung kính, nhút nhát và e dè:

+ Xưng hô với thái độ cung kính xưng là "em" gọi Dế Mèn là "anh"

+ Thể hiện sự yếu thế, lời nói buồn bã "muốn khôn lắm nhưng không khôn được", "động đến việc là không thể thở nổi"

- Qua cử chỉ, cách xưng hô, thái độ và lời nói ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử ccác nhân vật với nhau.