Câu nghi vấn (tiếp theo) (trang 23 Ngữ văn 8 tập 2)
III. Những chức năng khác
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên:
+ Hồn ở đâu bây giờ?
+ Mày định kể cho bố mày nghe đấy à?
+ Có biết không?... quy tắc gì nữa à?
+ Một người tháng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?
+ Con gái mình vẽ đấy ư?
- Những câu nghi vấn trên không sử dụng để hỏi
a, Dùng để bộc lộ sự hoài cổ, nuối tiếc của tác giả
b, Thể hiện sự tức giận và đe dọa của tên cai lệ
c, Thể hiện sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê
d, Khẳng định vai trò của văn chương đối với đời sống
e, Thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.
- Các câu nghi vấn trên có sử dụng dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),
+ Câu nghi vấn trên được dùng để biểu lộ cảm xúc, khẳng định, đe dọa, ngạc nhiên…
+ Không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.
II. Luyện tập
Bài 1:
a, Câu nghi vấn: " Con người đáng kính trọng ấy bây giờ cũng đã nối gót Binh Tư để có ăn ư? "
→ Thể hiện thái độ ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.
b, Câu nghi vấn "Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? / Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? / Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
→ Diễn đạt sự nuối tiếc những ngày tháng huy hoàng, một thời oanh liệt chỉ còn là quá khứ.
c, Câu nghi vấn: "Vậy thì sự li biệt… nhẹ nhàng rơi? "
→ Hai câu nghi vấn trên được sử dụng để thể hiện phủ định sự biệt li khi ngắm nhìn chiếc lá rơi.
d, Câu nghi vấn " Ôi, nếu thế thì còn gì là quả bóng bay? "
→ Dùng để khẳng định các đặc tính vốn có của quả bóng bay (bay mất, vỡ).
Bài 2:
a, + Sao cụ lo xa quá vậy?
+ Tội gì bây giờ phải nhịn đói mà để tiền lại?
+ Ăn mãi cũng hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?
→ Kết thúc câu có dấu hỏi chấm, và dùng từ "vậy ", "gì". Mục đích câu hỏi của ông giáo sử dụng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc sử dụng câu hỏi thể hiện sự lo lắng, buồn bã của mình về tương lai.
b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?
→ Dấu hiệu: các từ ngữ để nghi vấn "làm sao", cuối câu có dấu hỏi chấm. Mục đích thể hiện sự không tin tưởng, chê bai của nhân vật phú ông.
c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
→ Dấu hiệu: có từ ngữ nghi vấn "ai", kết thúc câu có dấu hỏi chấm. Mục đích câu nghi vấn trên là được sử dụng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)
d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây kêu khóc?
→ Dấu hiệu: dùng từ ngữ để hỏi "sao", " gì" và kết thúc câu có dấu hỏi chấm. Mục đích sử dụng để hỏi.
- Trong các câu ở trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể sử dụng các câu khác không phải câu nghi vấn để thay thế, nhưng câu cần phải có chức năng tương đương.
Bài 3:
a, Mai có thể kể cho tớ nghe về bộ phim "Người đẹp và quái vật" bạn đã xem chiều hôm qua được không?
b, Ai dám nói cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?
Bài 4:
Trong giao tiếp các câu như: "Em ăn cơm chưa? ", "Chị đọc sách đấy à? " không có mục đích để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây có sự gần gũi và gắn bó.