Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (cực ngắn) > Soạn bài: Từ trái nghĩa - trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Soạn bài: Từ trái nghĩa - trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

A. Những kiến thức cần nhớ

- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau như: Trắng – đen, phải – trái, đẹp – xấu,...

- Từ trái nghĩa dùng trong thể đối, trong việc xây dựng các hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói sinh động.

B. Hướng dẫn soạn bài

I. Thế nào là từ trái nghĩa

a.

Cặp từ trái nghĩa trong bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là: ngẩng – cúi;

Cặp từ trái nghĩa trong bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê là: trẻ – già, đi – trở lại.

b. Trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già là non (rau non, cau non)

II. Sử dụng từ trái nghĩa

a. Tác dụng của ciệc dùng từ trái nghĩa trong hai bài thơ dịch:

- Thể hiện sự trăn trở suy tư trong tâm hồn nhà thơ (Ngẩng đầu – cúi đầu: hai hành động trái ngược nhau),

- Làm nổi bật sự thay đổi ở hai thời điểm khác nhau trong cuộc đời người, hàm chứa sự ngậm ngùi, xót xa (đi trẻ - về già. Hai hình ảnh, hai hành động tương phản)

Từ trái nghĩa nhằm nhấn mạnh suy tư, cảm xúc trong lòng các tác giả.

b. Một số thành ngữ:

- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

- Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay

Các từ trái nghĩa được sử dụng với mục đích tạp ra sự tương phản, gây ấn tượng mạnh, khiến lời nói thêm sinh động.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Các cặp từ trái nghĩa: Lành – rách; giàu- nghèo; ngắn – dài; đêm- ngày; sáng – tối

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Từ Các cặp từ trái nghĩa
Tươi

Cá tươi - Cá ươn

Hoa tươi - Hoa héo

Yếu

Ăn yếu - Ăn khỏe

Học lực yếu - Học lực giỏi

Xấu

Chữ xấu - Chứ đẹp

Đất xấu - Đất tốt

Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Chân cứng đá mềm

- Có đi có lại

- Gần nhà xa ngõ

- Mắt nhắm mắt mở

- Chạy sấp chạy ngửa

- Vô thưởng vô phạt

- Bên trọng bên khinh

- Buổi đực buổi cái

- Bước thấp bước cao

- Chân ướt chân ráo

Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Quê hương là mảnh đất ta sinh ra, là cội nguồn của mỗi con người. Dù đó là vùng đất giàu hay nghèo thì nó vẫn mãi là chốn chúng ta ước ao được quay về. Với tôi, không gì có thể sánh được với mảnh đất quê hương thân thương. Đây là nơi có tiếng nói của cha, có nụ cười của mẹ, có những kỉ niệm nuôi dưỡng tâm hồn tôi. Tôi nhớ biết bao những buổi chiều được cùng bạn bè ra đê thả diều, được thả mình dưới dòng sông trong mát ngọt lành, được nằm trên lưng trâu mà ngủ. Tôi yêu lắm mảnh đất quê mình, dù có đi đâu xa thì quê hương vẫn sẽ sống mãi trong lòng tôi.

Bản 2/ Soạn bài: Từ trái nghĩa (siêu ngắn)

I. Thế nào là từ trái nghĩa

1. Các từ trái nghĩa trong các bản dịch thơ

- Tĩnh dạ tứ: ngẩng/ cúi

- Hồi hương ngẫu thư: trẻ/ già

2. Từ trái nghĩa: già / non

II. Sử dụng từ trái nghĩa

1. Trong hai bài thơ dịch trên việc sử dụng những từ trái nghĩa nhằm tạo cảnh tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh làm cho lời thơ thêm sinh động

2. Một số thành ngữ có dùng từ trái nghĩa

- Bên trọng bên khinh

- Buổi đực buổi cái

- Vô thưởngphạt

- Gần nhà xa ngõ

⇒ Việc dùng từ trái nghĩa có tác dụng làm lời ăn tiếng nói sinh động hơn

Luyện tập

Bài 1 (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Những từ trái nghĩa trong ca dao đã cho

- Rách > < lành

- Mượn > < thuê

- Giàu > < nghe

- Đêm > < ngày

- Sáng > < tối

- Ngắn > < dài

Bài 2 (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài 3 (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Chân cứng đá mềm

- Có đi có lại

- Gần nhà xa ngõ

- Mắt nhắm mắt mở

- Chạy sấp chạy ngửa

- Vô thưởng vô phạt

- Bên trọng bên khinh

- Buổi đực buổi cái

- Bước thấp bước cao

- Chân ướt chân ráo