Soạn bài: Sống chết mặc bay - trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 2
Bản 1/ Soạn bài: Sống chết mặc bay (siêu ngắn)
Bố cục của bài gồm 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu... khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
- Phần 2 (tiếp... điếu, mày): Sự vô tách nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại.
- Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm
Nội dung bài học
- Lên án gay gắt tên quan lòng lang dạ thú, đại diện cho tầng lớp quan lại phong kiến
- Bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và thói vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền
- Sử dụng lời văn cụ thể, sinh động, khéo léo vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
Bài Sống chết mặc bay được chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu... khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
- Đoạn 2 (tiếp... điếu mày): Sự vô trách nhiệm, mất nhân tính của bọn quan lại
- Đoạn 3 (còn lại): Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than
Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
a. Hai mặt tương phản:
- Một bên là cảnh dân làng đang vật lộn với mưa gió để hộ đê vô cùng thảm thương.
- Một bên là cảnh quan phủ cùng bọn nha lại ung dung bài bạc bỏ mặc dân chúng.
b. Phân tích:
- Cảnh người dân vật lộn với mưa gió:
+ Trời mưa tầm tã, nước sông dâng cao, đê đang bị lở, người dân đang đứng trước nguy cơ bị nhấn chìm trong biển nước
+ Hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ ra sức giữ gìn
+ Kẻ thuổng, người quốc, kẻ đội đất kẻ vác tre nào đắp nào cừ bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
- Cảnh bọn quan lại nhàn hạ ung dung:
+ Quan ngồi trong đình cao ráo, vững chãi, đánh tổ tôm
+ Trong đình uy nghi, sa hoa có người hầu kẻ hạ
+ Quan chỉ quan tâm đánh bạc không thèm quan tâm đến cảnh dân chúng ngoài kia.
c. Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê:
- Chỗ ở: Trong đình cao ráo, an toàn, uy nga, đường bệ
- Điều kiện sinh hoạt: Người gãi chân, kẻ quạt mát, các tay chân ngồi hầu bài.
- Cách ngồi, tư thế: Ung dung, nhàn hạ, hưởng thụ
- Giọng điệu: Oai hách, gắt gỏng khi có người vào báo tình hình, quát tháo khi có người báo tin đê vỡ, vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ
Đó là tên quan tham lam, độc ác vô trách nhiệm, vô nhân tính
d. Dụng ý của tác giả
+ Cảm thông, xót thương cho số phận của những người dân nhỏ bé
+Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại
Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
a. Trời mỗi lúc mưa một to, nước sông dâng, các khúc đê bị lở ngày càng nhiều, tiếng trống, tiếng ốc, tiếng người gọi nhau sang hộ mỗi lúc thêm ầm ĩ, sức người mỗi lúc một kiệt, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần và cuối cùng đê vỡ.
b. Tên quan phụ mẫu mê tỏ tôm mà không ra chỉ đạo dân chúng hộ đê, mưa đổ xuống mỗi lúc một tăng mà coi như không biết gì. Đến khi có người dân phu vào báo tin đê vỡ, vẫn thờ ơ, lại lên giọng quát nạt bọn tay chân, và rồi quay lại tiếp tục đánh tổ tôm cho đến lúc sung sướng khi ù được một ván lớn.
c. Sự kết hợp giữa hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã:
- Vạch trần tâm địa xấu xa, vô nhân đạo của tên quan phụ mẫu, lên án gay gắt bọn quan lại lòng lang dạ thú
- Bày tỏ niềm cảm thương trước sự khốn khổ của nhân dân ta do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền gây nên.
Câu 4 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
- Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách
+ Phản ánh những uất ức, khổ cực đau đớn của nhân dân
- Giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo, lên án bọn quan lại vô trách nhiệm, vô nhân tính
+ Cảm thông, xót thương với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên nhiên.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: là một trong những truyện ngắn đầu tiên viết bằng chứ quốc ngữ
+ Nhân vật: Nhân vật bắt đầu có tính cách
+ Sử dụng thành công biện pháp tương phản và tăng cấp.
Luyện Tập
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | X | |
Ngôn ngữ miêu tả | X | |
Ngôn ngữ biểu cảm | X | |
Ngôn ngữ người kể chuyện | X | |
Ngôn ngữ nhân vật | X | |
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | X | |
Ngôn ngữ đối thoại | X |
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):
- Ngôn ngữ đối ngoại trên cho thấy: Đây là một viên quan phong kiến hống hách, chỉ biết hưởng thụ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, lòng lang dạ thú.
- Như vậy ngôn ngữ nhân vật phản ánh được những nét về tính cách nhân vật.
Bản 2/ Soạn bài: Sống chết mặc bay (siêu ngắn)
Bố cục
- Đoạn 1 (Gần một giờ đêm... khúc đê này hỏng mất): nguy cơ vỡ đê và nỗ lực chống đỡ của người dân
- Đoạn 2 (Ấy, lũ con dân... Điếu, mày! ): cảnh quan phủ nha cùng nhau đánh đổ tôm trong khi đi hộ đê
- Đoạn 3 (còn lại): cảnh đê vỡ nhân dân rơi vào tình trạng thảm sầu
Tóm tắt nội dung chính của bài
Nửa đêm, ở làng X thuộc phủ X, nước sông Nhị Hà ngày một dâng cao khiến khúc đê có nguy cơ vỡ. Hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước. Trong khi đó bậc Quan phụ mẫu – kẻ được cử đi để giúp dân hộ đê lại đi chơi tổ tôm với đám nha lại trong đình. Hắn ung dung chơi bài cùng với bao kẻ hầu người hạ ngồi bên cạnh, lại còn mang biết bao đồ đạc quí hiếm để đi hộ đê. Y mải miết chơi tổ tôm đến mức ko biết gì đến những tiếng kêu, tiếng tù và của dân phu và bao người dân ở ngoài đê. Ngay cả khi có người vào báo đê vỡ, hắn lại mắng chửi rồi lại ung dung chơi bài tiếp. Cuối cùng, khi quan lớn ù ván bài thật to, cũng là lúc khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn.
Câu 1 (trang 81 Ngữ Văn 7 Tập 2):
- Tác phẩm gồm 3 đoạn. Cụ thể:
+ Đoạn 1 (Gần một giờ đêm... khúc đê này hỏng mất): nguy cơ vỡ đê và nỗ lực chống đỡ của người dân
+ Đoạn 2 (Ấy, lũ con dân... điếu mày): cảnh quan phủ nha cùng nhau đánh đổ tôm trong khi đi hộ đê
+ Đoạn 3 (còn lại): cảnh đê vỡ nhân dân rơi vào tình trạng thảm sầu
Câu 2 (trang 81 Ngữ Văn 7 Tập 2):
a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay đó là: một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả trước nguy cơ đê vỡ, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi họ đi hộ đê
b. Phân tích làm rõ mặt tương phản
- Mặt tương phản thứ nhất:
+ Thời gian: gần một giờ đêm (đáng lẽ mọi người được nghỉ ngơi sau một ngày làm việc lao động vất vả)
+ Mưa to nước sông ngày một dâng cao
+ Không khí cản tượng hộ đê: nhốn nháo căng thẳng (qua tiếng động, tiếng tù và, tiếng người xao xác gọi nhau hộ đê, qua các hoạt động chống đỡ vừa sôi nổi vừa lộn xộn của người dân)
+ Sự bất lực của sức người trước sức trời, của thế đê đến thế nước
→ Thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe dọa cuộc sống người dân
- Mặt tương phản tứ hai
+ Địa điểm: trong đình vững chãi đê vỡ cũng không sao
+ Không khí, quang cảnh: tịch mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường đệ, nguy nga (phản ánh uy thế của viên quan với nha lại tay sai)
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan phủ trong khi đi hộ đê rất sang trọng khác hẳn với cuộc sống cơ cực lầm than của nhân dân ngoài kia
+ Niềm vui phi nhân tính của tên quan lại khi: Ù! Thông tôm, chi chi nảy
c. Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê được khắc họa như sau:
- Chân dung: tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để người nhà quỳ xuống đất mà gãi → uy nghi chễm trệ
- Đồ vật quan dùng: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi… hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…. → cuộc sống xa hoa trên sự bòn rút bóc lột người lao động
- Cử chỉ, lời nói:
+ Ngồi chơi nhàn nhã có kẻ hầu người hạ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa mọc.
+ Tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền “Ừ”,
+ Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có đê vỡ! Ngàu cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ!
+ Quan đỏ mặt tia tai đòi cách cổ những người báo tin đê vỡ và tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, tình cảnh thảm sầu không sao kể xiết.
→ Một tên quan vô trách nhiệm, vô lương tâm, rất hống hách và đam mê cờ bạc, coi cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân như cỏ rác, chẳng cần đoái hoài tới, chẳng cần phải bận tâm. Dân sống hay chết lụt, chết đói cũng mặc xác, niềm vui thắng bạc của quan mới là quan trọng, mới là đáng kể.
d. Tác dụng trong việc dựng cảnh tương phản
- So sánh đối lập tương phản để làm nổi bật lên sự đối lập: cảnh người dân khốn khổ cảnh quan phụ mẫu vui sướng vì thắng ván bài
- Tố cáo sự vô trách nhiệm tham lam lòng lang dạ thú của bọn quan lại
- Xót thương cho tình cảnh khốn cùng nghìn sầu muôn thảm của người dân khi chống chọi bão lũ
Câu 3 (trang 82 Ngữ Văn 7 Tập 2):
a. Sự tăng cấp trang việc miêu tả mức độ của trời mưa, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả căng thẳng của người dân:
- Trời mưa mỗi lúc một tăng: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống
- Mực nước sông mỗi lúc một dâng cao: nước sông Nhị Hà lên to quá, dưới sông thì nước cứ cuồn cuộn bốc lên
- Âm thanh: tiếng trống, tiếng tù và, , tiếng người gọi nhau đi hộ đê mỗi lúc một âm ĩ
- Sức người ngày càng yếu sức nước ngày càng to, nguy cơ vỡ đê đến gần, rồi đê vỡ
b. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê cờ bạc của tên quan phủ;
- Mê đến nỗi trước sân đình mưa như trút nước mà không hề hay biết
- Dân phu báo tin đê vỡ vẫn thờ ơ lên giọng quát nạt
- Đê vỡ trong niềm vui cực độ: Ù! Thông tôm, chi chi nảy của viên quan phụ mẫu
c. Nhận xét tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tăng cấp và tương phản trong việc vạch trần bản chất lòng lang dạ sói của tên quan phủ
- Tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc và vô trách nhiệm của viên quan
+ Nếu viên quan chỉ ham đánh bạc thì đó là thói xấu trong sinh hoạt của cá nhân y nhưng y đánh bạc khi làm công vụ, cụ thể là khi đi hộ đê, liên quan đến tính mạng và tài sản của dân chúng thì đó là sự vô trách nhiệm
+ Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sung sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú.
→ Làm cho tính chất tố cáo phê phán của tác phẩm thêm sâu sắc
Câu 4 (trang 82 Ngữ Văn 7 Tập 2):
- Giá trị hiện thực: phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của nhân dân với bọn quan lại mà đứng đầu là tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mệnh nhân dân
- Giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo lên án tầng lớp thống trị thối nát
+ Bày tỏ niềm thương cảm trước cuộc sống thống khổ lầm than do thiên tai và do bọn thống trị thối nát của nhân dân lao động
- Giá trị nghệ thuật:
+ Vận dụng thành công sự kết hợp giữa hai phep nghệ thuật tương phản và tăng cấp
+ Trình độ ngôn ngữ sinh động, thể hiện được cá tính nhân vật
+ Câu văn gói gọn sinh động
Luyện tập
Bài 1 (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 2):
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | x | |
Ngôn ngữ miêu tả | x | |
Ngôn ngữ biểu cảm | x | |
Ngôn ngữ người kể chuyện | x | |
Ngôn ngữ nhân vật | x | |
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | x | |
Ngôn ngữ đối thoại | x |
Bài 2 (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 2):
- Qua ngôn ngữ đối thoại của qun phủ có thể thấy tính cách của nhân vật quan phủ rất hách dịch, thản nhiên với việc vỡ đê, chăm chút qua tâm tới ván bài tỏ rõ là kẻ ham mê cờ bạc
- Ngôn ngữ và hành động có vai trò quan trọng khắc họa rõ nét tính cách nhân vật
Bài tiếp: Soạn bài: Cách làm bài văn lập luận giải thích - Soạn Văn 7 (cực ngắn)