Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (cực ngắn) > Soạn bài: Chơi chữ - trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1

Soạn bài: Chơi chữ - trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1

Bản 1/ Soạn bài: Chơi chữ (siêu ngắn)

A. Những kiến thức cần nhớ

- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn, thú vị

- Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm, dùng cách nói gần âm, dùng cách điệp âm, dùng lối nói lái, dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

B. Hướng dẫn soạn bài

I. Thế nào là chơi chữ

1. Từ “lợi” mà bà già nói nghĩa là lợi ích, thuận lợi. Từ lợi mà thầy bói nói: phần phía dưới chân răng

2. Dựa trên hiện tượng từ đồng âm khác nghĩa

3. Tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm

II. Các lối chơi chữ

1. Dựa vào hiện tượng gần âm để chơi chữ

- Danh tướng: vị tướng tài giỏi, có tài điều binh khiển tướng

- Ranh tướng: kẻ ranh mãnh, ý thơ mỉa mai, chế giễu

2. Dùng lối nói điệp âm: điệp phụ âm “m” 14 lần

3. Dùng lối nói lái: Cá đối - cối đá. Mèo cái - mái kèo

4. Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

- Sầu riêng: chỉ một loại trái cây

- Sầu riêng: nỗi buồn của riêng mình

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Những từ ngữ dùng để chơi chữ: iu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ

Đều là tên các loài rắn

Câu 2 (trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Các sự vật gần gũi nhau:

+ Thịt, mỡ, giò, nem, chả → thức ăn làm từ thịt lợn

+ Nứa, tre, trúc, hóp → thuộc từ chỉ cây cối thuộc họ tre

- Cách nói này là dùng lối chơi chữ

Câu 3 (trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.

Câu 4 (trang 165 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ từ đồng âm:

- Gói cam: những quả cam

- Khổ tận cam lai: trải qua hết đau khổ, tăm tối sẽ tới những ngày sung sướng, hạnh phúc

Bản 2/ Soạn bài: Chơi chữ (siêu ngắn)

I. Thế nào là chơi chữ

1. Trong bài ca dao có ba từ lợi mang nghĩa cụ thể như sau:

- Chữ lợi đầu có nghĩa là thuận lợi

- Chữ lợi thứ hai có nghĩa là lợi ích

- Chữ lợi thứ ba đã chuyển nghĩa chỉ phần cứng dưới răng

2. Việc dùng từ lợi thứ ba ở câu cuối dùng từ đồng âm theo nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa

→ Ý của thầy bói là bà đã già lắm rồi còn tính truyện chồng con làm gì nữa

3. Cách vận dung như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị, tạo tiếng cười giải trí

II. Các lối chơi chữ

Ngoài các lối chơi chữ đã dẫn còn có các lối sau:

- Dùng lối nói trại âm

- Dùng cách điệp âm

- Dùng lối nói lái

- Dùng từ đồng âm và từ trái nghĩa

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 165 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Trong đoạn văn trên tác giả đã dùng các từ sau để chơi chữ

+ liu điu

+ hổ lửa

+ mai gầm

+ ráo

+ lằn

+ lổ

→ Đây đều là tên các loài rắn

Bài 2 (trang 165 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi

+ câu 1: thịt mỡ, giò, nem, chả

+ câu 2: nứa, tre, trúc, hóp

→ Cách nói này là một lối chơi chữ

Bài 3 (trang 166 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Một số cách chơi chữ trong sách

- Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!

Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.

Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé

Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi

(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc)

⇒ Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.

- Cóc chết bỏ nhái mồ côi,

Chẫu ngồi chẫu khóc: chàng ơi là chàng!

Ễnh ương đánh lệnh đã vang,

Tiền đâu mà trả cho làng, ngoé ơi!

Bài 4 (trang 166 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Trong bài thơ này Bác Hồ chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam

- Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng; hết: hết; cam: ngọt; lai: đến)

- Nghĩa bóng của thành ngữ là hết khổ sở lại đến sung sướng

- Cam trong cam lai và cam trong gói cam là những từ đồng âm