Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (cực ngắn) > Soạn bài: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình - trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1

Soạn bài: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình - trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1

Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

- Nội dung: Những câu hát về tình cảm gia đình là chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca, thường được thể hiện trong lời ru của mẹ, câu hát của bà hay lời răn dạy của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu.

- Nghệ thuật: Những câu hát này thường dùng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ để thể hiện tình cảm của mình.

- Ý nghĩa bài học: Nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử, anh em ruột thịt.

Bản 1/ Soạn bài: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình (siêu ngắn)

I. Đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Bài 1: Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó: Tiếng gọi “con ơi”

- Bài 2: Đây là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ. Dấu hiệu khẳng định:

+ Đối tượng mà lời ca dao hướng tới “Trông về quê mẹ”

+ Trong ca dao dân ca, không gian “ngõ sau”, “bên sông” thường gắn với tâm trạng của người phụ nữ đã đi lấy chồng đang hướng về quê mẹ.

- Bài 3: Đây là lời của con cháu nói với ông bà hoặc nói với người thân. Dấu hiệu khẳng định

+ “Nuột lạt mái nhà” là hình ảnh gợi nhớ người thân gia đình trong ca dao - Dân ca.

+ Đối tượng của nỗi nhớ: “ông bà”

- Bài 4: Nội dung là lời của những người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô bác…) nói với những người nhỏ (con, cháu) trong gia đình, hoặc là lời của anh em tâm sự với nhau. Vì nội dung câu hát là lời căn dặn, lời tâm sự.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Tình cảm mà bài 1 diễn tả là công ơn trời biển của cha mẹ dành cho con cái và bổn phận trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ

- Cái hay trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu:

+ Sử dụng ngôn ngữ gợi hình gợi cảm, các tính từ, từ láy giàu sức biểu đạt

+ Sử dụng các hình ảnh kì vĩ, vĩnh hằng của thiên nhiên để so sánh với công lao của cha mẹ: Công cha - núi ngất trời, nghĩa mẹ - nước ngoài biển Đông để thấy được công ơn lớn lao mà cha mẹ dành cho con cái.

+ Âm điệu tha thiết, sâu lắng, đậm chất trữ tình.

- Những câu ca dao tương tự như bài 1 nói về công cha, nghĩa mẹ:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.

Câu 3 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Bài ca dao thứ hai là tâm trạng của người phụ nữ đi lấy chồng xa nhớ quê, nhớ mẹ. Những tình cảm đó được thể hiện qua:

- Hình ảnh thời gian “Chiều chiều”: Trong ca dao xưa, đây là khoảng thời gian dễ gợi buồn gợi tủi, đặt trong hoàn cảnh cô gái đi lấy chồng xa thì buổi chiều chính là lúc cô gái cảm thấy nhớ nhà, nhớ mẹ, thèm cảm giác được đoàn tụ nhất

- Không gian: “Ngõ sau” – là nơi vắng vẻ, ít người lui tới, không gian vắng lặng khiến cô gái càng cô đơn, bơ vơ.

- Hành động: “Ra đứng, trông”- Hướng về quê hương, mong muốn, khát khao được trở về quê mẹ.

- Nỗi niềm của nhân vật: “Ruột đau chín chiều” – nỗi buồn tủi, đau xót khi mong muốn không được thực hiện.

Câu 4 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Bài ca dao thứ 3 nói về nỗi nhớ và tình yêu đối với ông bà của con cháu. Tình cảm đó được diễn tả qua:

+ Động từ “ngó lên’: Thể hiện sự tôn kính, hướng vọng ngước lên nhìn ông bà tổ tiên của con cháu

+ Cách so sánh: Bao nhiêu nuột nạt – nhớ ông bà bấy nhiêu thể hiện tình yêu thương, nỗi nhớ tha thiết của con cháu đối với ông bà.

- Cái hay của cách diễn đạt đó có thể được biểu hiện:

+ Hành động “ngó lên”: sự ngưỡng vọng của người ở dưới ngước lên nhìn người bề trên.

+ Hình ảnh “Nuột lạt mái nhà” gợi nên sự gắn kết bền chặt của sự vật, cũng như sự đoàn kết gắn bó của những người cùng huyết thống, cùng một ông bà sinh ra.

+ Số nuột lạt của mái nhà là khó đếm xuể, cũng như công lao của ông bà. Cách so đã cụ thể hóa cái nỗi nhớ của con cháu, cái công ơn của ông bà vốn là những cái hết sức trừu tượng.

Câu 5 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Tình cảm anh em được diễn tả trong bài ca dao 4 như sau:

- Sử dụng cặp từ cùng chung - cùng thân: nhằm nhấn mạnh mối quan hệ ruột thịt, khăng khít

- Hinh ảnh so sánh anh em – chân tay: gợi sự liên tưởng về mối quan hệ mật thiết, cho thấy sự gắn bó máu thịt, thiêng liêng của tình cảm anh em.

Bài ca dao nhắc nhở chúng ta: anh em là ruột thịt với nhau, phải biết thương yêu và giúp đỡ nhau để cho cha mẹ được vui lòng.

Câu 6 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Những biện pháp nghệ thuật được cả 4 bài ca dao sử dụng đó là:

- Thể thơ lục bát – Thể thơ dân tộc giàu nhạc điệu.

- Các hình ảnh so sánh dễ liên tưởng

- Sử dụng các hình ảnh quen thuộc dễ nhớ, dễ thuộc quen thuộc

Luyện Tập

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

- Tình cảm được diễn tả trong 4 bài ca dao đều là tình cảm gia đình.

- Đây là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người. Cho nên tình cảm này thường được thể hiện một cách chân thành, tế nhị.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Con có cha như nhà có nóc,

Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

*

Đi đâu mà bỏ mẹ già,

Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng.

*

Mỗi đêm mỗi thắp đèn trời,

Cầu cho cha mẹ sống đời với con.

*

Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương.

Bản 2/ Soạn bài: Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình (siêu ngắn)

Câu 1 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích từng bài ca dao có thể thấy

- Bài 1

+ Đây là lời của cha mẹ nói với con

+ Dấu hiệu là tiếng gọi con ơi

- Bài 2

+ Đây là lời người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ hướng về quê mẹ

+ Dấu hiệu đối tượng hướng đến quê mẹ. Trong ca dao ngõ sau và bến sông thường gắn với tâm trạng người phụ nữ

- Bài 3

+ Lời của con cháu nói với ông bà hoặc người thân

+ Dấu hiệu đối tượng của nỗi nhớ là ông bà, nuộc lạt, mái nhà hường gợi nhớ nững người thân thương

- Bài 4

+ Lời của người lớn nói với người nhỏ trong gia đình

+ Dấu hiệu nội dung câu hát là lời tâm sự

Câu 2 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Nội dung bài ca dao là muốn nói đến công lao to lớn của cha mẹ với con cái và bổn phận trách nhiệm của con cái

- Cái hay của bài ca này là:

+ Công lao của cha mẹ được cụ thể hóa bằng các hình ảnh to lớn vĩnh hằng: núi ngất trời, biển mênh mông

+ Sử dụngcác hình ảnh biểu trưng lối nói truyền thống của người Việt cha là núi mẹ là biển

+ Lời nhắc nhở được lồng vào bài hát dân gian dễ nhớ dễ thuộc dễ đi vào lòng người khiến người đọc nhận thức và suy ngẫm

- Sưu tầm các câu tương tự

+ Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

+ Mẹ nuôi con biển hồ lai láng

Con nuôi mẹ kể tháng kể ngày

Câu 3 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình là tâm trạng người con gái lấ chồng xa quê. Cảnh tượng trong bài ca dao đã thể hiện điều đó, cụ thể

+ thời gian là buổi chiều, không phải một mà là nhiều chiều như thế. Chiều chiều gợi buồn gợi nhớ bởi đó là thời gian của đoàn tụ gia đình > < sự bơ vơ lạc lõng của người con gái

+ Ngõ sau: vắng lặng heo hút → số phận người con gái trong gia đình nhà chồng, che giấu những giọt nước mắt tủi hờn

+ Quê mẹ là hình ảnh quê nhà vơi những kỉ niệm đẹp ấm cúng tình mẫu tử thiêng liêng

Câu 4 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Bài 3 diễn tả nỗi nhớ sự kính yêu ông bà

- Những tình cảm đó được diễn tả bằng các hình thức so sánh bao nhiêu..... bấy nhiêu

- Cái hay trong cách diễn đạt đó thể hiện ở chỗ

+ Từ "ngó lên" thể hiện sự kính trọng của con cháu với ông bà

+ Hình ảnh "nuộc lạt mái nhà" thể hiện sự gắn bó bền chặt của những người trong gia đình và công lao ông bà khó nhọc cần cù gây dựng gia đình cho con cháu

+ Cách so sánh "bao nhiêu... bấy nhiêu" đã cụ thể hóa nỗi nhớ công lao vốn trừu tượng của ông bà

+ Hình thức thơ lục bát → nỗi nhớ da diết sâu đậm

Câu 5 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Trong bài 4 tình cảm anh em được diễn tả: khác với người xa, các từ cùng một. Anh em tuy hai mà một: cùng cha mẹ, cùng sướng khổ...

- Quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh: như thể tay chân (dùng các bộ phận cơ thể bằ xương bằng thịt để so sánh với tình nghĩa anh em)

→ Thể hiện sự gắn bó thiêng liêng, nhắc nhở anh em phải biết đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau

Câu 6 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cả bốn bài:

+ Thể thơ lục bát

+ Các hình ảnh dân gian quen thuộc

+ Thường có biện pháp so sánh

Luyện tập

Bài 1 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình

- Những tình cảm ấy thường kín đáo sâu lắng chân thành tiêu biểu cho tâm tình người lao động

Bài 2 (trang 36 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Sưu tầm một số bài ca dao khác có nội dung tương tự

+ Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi

Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương

+ Có cha có mẹ thì hơn

Không cha không mẹ như đờm không dây

+ Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chũ hiếu mới là đạo con

+ Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần