Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (cực ngắn) > Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Soạn Văn 7 (cực ngắn)

Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Soạn Văn 7 (cực ngắn)

Bản 1/ Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích (siêu ngắn)

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người

- Cách giải thích: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các sự vật hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, mặt hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

- Yêu cầu: Bài văn giải thích phải mạch lạc, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu

B. Hướng dẫn soạn bài

I. Mục đích và phương pháp giải thích

1. Người ta cần được giải thích khi chưa hiểu rõ một vấn đề nào đó

Một số câu hỏi: Vì sao cần phải đọc sách? Vì sao phải bảo vệ môi trường? Vì sao phải trồng cây? Vì sao phải ăn uống điều độ? ,...

2. Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm..

3.

a. Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn

Cách giải thích: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, nêu mặt lợi của kiếm tốn, mặt hại của việc không khiêm tốn, nguyên nhân của thói không khiêm tốn

b. Những câu định nghĩa:

- Khiêm tốn là biểu hiện cửa những con người đứng đắn (... )

- Khiêm tốn là tính nhã nhặn.

- Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận.

Đây chính là một trong những cách giải thích

c. Theo em, cách liệt kê, cách đói lập trong bài chính là cách giải thích

d. Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung của bài giải thích

Lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

Cách giải thích: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các sự vật hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, mặt hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

Luyện Tập

- Vấn đề giải thích: Lòng nhân đạo - Phương pháp giải thích: Nêu định nghĩa, nêu các biểu hiện, lời khuyên cho mọi người noi theo

Bản 2/ Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích (siêu ngắn)

I. Mục đích và phương pháp giải thích

1. Trong cuộc sống khi chưa hiểu về một sự vật hiện tượng lạ nào đó nhu cầu giải thích sẽ xuất hiện

- Một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày

+ Vì sao lại có mưa?

+ Vì sao ở hiền gặp lành?

+ Vì sao phải trung thực?

+ Vì sao phải bảo vệ môi trường?

2. Trong văn nghị luận giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung ý nghĩa một từ một câu một khái niệm.... Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng một quan niệm đánh giá. Muốn giải thích được ta phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy

3. Trả lời câu hỏi

a. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn

- Lòng khiêm tốn được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa có từ là, những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn

- Các khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn đã được làm sáng tỏ thông qua việc liệt kê các biểu hiện, đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn rồi tóm lại đánh giá tổng quát

b. Những câu định nghĩa

- Khiêm tốn là biểu hiện của những con người đứng đắn...

- Khiêm tốn là tính nhã nhặn

- Vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận

→ Đây là cách giải thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trìu tượng chưa rõ ràng

c. Đây là những cách giải thích sinh động phong phú tạo nên sức thuyết phục cho tác phẩm

d. Việc chỉ ra cái lợi cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn là nội dung của bài giải thích khiến vấn đề giải thích có ý nghĩa thực tế với người đọc

- Lập luận giải thích là dùng các cách: nêu định nghĩa, so sánh đối chiếu, chỉ ra mặt lợi hại,... để làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,...

II. Luyện tập

- Vấn đề giải thích ở đây là lòng nhân đạo

- Phương pháp giải thích

+ Nêu định nghĩa: lòng nhân đạo là lòng biết thương người

+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thương người? Thế nào là lòng nhân đạo?

+ Kể những biểu hiện

• Ông lão hành khất

• Đứa bé nhặt từng mẩu bánh

• Mọi người xót thương

+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng-đi