Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (cực ngắn) > Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2

Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2

Bản 1/ Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh (siêu ngắn)

Nội dung cần nhớ:

- Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy

- Các lí lẽ, dẫn chứng đưa ra để chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích mới có sức thuyết phục

I. Mục đích và phương pháp chứng minh

1. Trong đời sống, người ta cần chứng minh khi bị người khác nghi ngờ hoặc muốn làm sáng tỏ một điều gì đó. Khi chứng minh, em cần phải nêu ra những lí lẽ, bằng chứng chân thực

- Kết luận: Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy

2. Để chứng tỏ ý kiến đó là đúng sự thật và đáng tin cậy, người viết phải sử dụng các lí lẽ sắc bén, dẫn chứng chân thực

3.

a. Luận điểm cơ bản: Đừng sợ vấp ngã

Câu mang luận điểm: “đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ”, “chớ sợ thất bại”.

b. Sử dụng phép lập luận chứng minh:

- Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.

- Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.

Các dẫn chứng đề chân thực và đáng tin cậy

Kết luận: Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.

Luyện Tập

a. Luận điểm: Không sợ sai lầm

Câu văn mang luận điểm:

“Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại... suốt đời không bao giờ tự lập được”.

“Thất bại là mẹ thành công”.

“Chẳng ai thích sai lầm cả”

“Không sợ sai lầm, mới là người là chủ số phận của mình”.

b. Các luận cứ:

- Sợ thất bại, trôn tránh thực tế: không bao giờ có thể tự lập được.

- Sai lầm có hai mặt: tổn thất là bài học kinh nghiệm.

- Tiếp tục tiến vào tương lai và hành động, dù có gặp thất bại vì thất bại mẹ của thành công.

- Phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm.

- Dẫn chứng: Tập bơi lội, học ngoại ngữ.

Những luận cứ trên hiển nhiên có sức thuyết phục.

c. Khác nhau: “Đừng sợ vấp ngã” người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng, còn ở bài “Không sợ sai lầm” người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.

Bản 2/ Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh (siêu ngắn)

I. Mục đích và phương pháp

1. Trong đời sống khi nào ta cần dùng sự thật để chứng tỏ một vấn đề thật hay giả thì ta cần chứng minh

- Khi cần chứng minh ai đó tin rằng lời nói là thật ta phải dẫn ra sự việc ấy, dẫn người chứng kiến sự vật ấy, đưa ra các dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề

- Chứng minh là dùng sự thật (chứng cớ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó đáng tin

2. Trong văn bản nghị luận khi người ta chỉ dùng lời văn để chứng tỏ một ý kiến nào đó ta cần dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh nhận định đó là đúng đắn đáng tin cậy

3. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

a. Luận điểm cơ bản của văn bản này là: Đừng sợ vấp ngã

- Những câu văn mang luận điểm

+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ

+ Vậy xin bạn chớ lo thất bại

b. Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã bài văn đã lập luận như sau:

A, Mở Bài

- Vừa giới thiệu hướng chứng minh

- Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa nhận không thể chối cãi

B, Thân Bài: Nêu cụ thể năm bằng chứng

- Oan Đi-xnay nhiều lần phá sản cuối cùng sáng tạo ra Di-xnay-len

- Lui Paxtow là học sinh trung bình môn hóa- môn mà sau này làm nên sự xuất sắc của ông- đứng thứ hạng 15/ 22 học sinh

- Lep Tôn-xtoi sau này vĩ đại nhưng đã từng nếm thấ bại vì bị đình chỉ đại học do thiếu năng lực và ý chí

- Hen-ri Pho lần thứ năm mới thành công

- Ca sĩ Ca-ru-xô bị thầy đánh giá thiếu chất giọng nhưng đã trở thành danh ca

C, Kết Bài: khuyên nhủ chớ lo thất bại

- Các sự thật được dẫn ra ở đây rất đáng tin, vì nó nói tới những thất bại bước đầu của những người nổi tiếng ai cũng biết

- Phép lập luận chứng minh là dùng lí lẽ bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới

II. Luyện tập

a. Luận điểm của bài văn là: Không sợ sai lầm

- Những câu văn mang luận điểm là:

+ Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại..... suốt đời không bao giờ tự lập được

+ Thất bại là mẹ thành công

+ Chẳng ai thích sai lầm cả

b. Để chứng minh người viết đã đưa ra các luận cứ sau:

+ Sợ sặc nước thì không biết bơi

+ Sợ nói sai không học được ngoại ngữ

+ Không chịu mất thì sẽ không được gì

+ Khi tiến bước vào tương lai bạn là sợ tránh sai

+ Sợ sai thì bạn chẳng dám làm

+ Tiêu chuẩn đúng sai

+ Chớ sợ trắc trở mà ngừng tay

+ Không cố ý phạm sai lầm

+ Có người phạm sai lầm thì chán nản

+ Có kẻ lại tiếp tục sai lầm thêm

+ Có người rút kinh nghiệm để tiến lên

- Tất cả những luận cứ lí lẽ trên đều hiển nhiên giàu sức thuyết phục

c. Cách lập luận chứng minh ở bài này khác bài Đừng sợ vấp ngã ở chỗ: khi đưa luận cứ không nêu dẫn chứng cụ thể, vì thế dễ để người đọc tự thấy mình trong đó