Soạn bài: Thành ngữ - trang 145 sgk Ngữ văn 7 Tập 1
Bản 1/ Soạn bài: Thành ngữ (siêu ngắn)
A. Kiến thức cần nhớ
- Thành ngữ là cụm từ cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
- Thành ngữ có thể bắt nguồn trưc tiếp từ nghĩa đen các từ tạo nên nó, nhưng chủ yếu thông qua một số phép chuyển nghĩa như so sánh, ẩn dụ, …
- Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc phụ ngữ cho cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, biểu cảm cao
B. Hướng dẫn soạn bài
- Thế nào là thành ngữ?
1. Cấu tạo: gồm 4 từ, trong đó có cặp từ trái nghĩa (lên – xuống)
a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.
b) Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh
2. Nghĩa của các cụm từ
- Lên thác xuống ghềnh:
+ Lên – xuống: chỉ hành động di chuyển ngược chiều nhau
+ Thác – ghềnh: sự khó khăn, nguy hiểm.
Nghĩa bóng: là vượt qua những nơi có nhiều gian nan nguy hiểm.
- Nhanh như chớp:
+ Chớp: chỉ tốc độ ánh sang nhanh tới mức chưa nhìn thấy đã biến mất.
+ Nghĩa bóng: ý nói sự vật, hiện tượng diễn ra quá nhanh.
- Sử dụng thành ngữ
1. Xác định vai trò ngữ pháp
Bảy nổi ba chìm ⟶ làm vai trò vị ngữ của câu
Tắt lửa tối đèn ⟶ làm bổ ngữ cho động từ "phòng".
2. Ngắn gọn, hàm súc có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
a.
- Sơn hào hải vị: ý chỉ những món ăn quý hiếm lấy ở trên rừng dưới biển
- Nem công chả phượng (nem làm từ thịt công, chả làm từ chim phượng): Nem làm từ thịt con công, chả làm từ thịt con phượng, chỉ các thức ăn quý hiếm
b)
- Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.
- Tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.
c) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu tóc người già bạc như sương.
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
a) Con Rồng cháu Tiên
Lạc Long Quân là thần dưới nước có sức khỏe vô địch, nhiều phép lạ, Âu Cơ là tiên ở trên núi xinh đẹp tuyệt trình. Hai người kết duyên sinh ra bọc trăm trứng sau đó nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.
b) Ếch ngồi đáy giếng
Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng xung quanh chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời, chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.
c) Thầy bói xem voi
Năm thầy bói mù rủ nhau xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy hán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.
Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
- Lời ăn tiếng nói
- Một nắng hai sương
- Ngày lành tháng tốt
- No cơm ấm áo
- Bách chiến bách thắng
- Sinh cơ lập nghiệp
Câu 4 (trang 145 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
STT | Thành ngữ | Nghĩa của các thành ngữ |
1 | Gan vàng dạ sắt | Phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định không gì lay chuyển. |
2 | Ruột để ngoài da | Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tính. |
3 | Mèo mù vớ cá rán | Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng. |
4 | Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ | Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình. |
5 | Vững như bàn thạch | rất vững vàng, không gì lay chuyển được. |
6 | Nhà tranh vách đất | cảnh nghèo xơ xác |
7 | Thuần phong mĩ tục | phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc. |
8 | Chó cắn áo rách | Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn. |
9 | Ruột nóng như cào | Rất suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng. |
10 | Nhắm mắt làm ngơ: | Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra. |
Bản 2/ Soạn bài: Thành ngữ (siêu ngắn)
I. Thế nào là thành ngữ
1.
a, không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể xem một vài từ vào cụm từ ấy. Lại không thể đảo vị trí các cụm từ ấy
b. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo cố định không thể thêm bớt hay thay đổi vị trí các từ trong cấu tạo của nó
→ Là một thành ngữ
2.
a, ý nhĩa cụm từ lên thác xuống ghềnh là lặn lội khó khăn vất vả nguy hiểm
- Thác: chỗ dòng sông có vực đá khiến nước chảy dốc
- Ghềnh chỗ nước chảy xoáy mạnh
→ Do đó lên thác xuống ghềnh là công việc nguy hiểm vì vậy thành ngữ này được hình thành do lớp nghĩa ấy
b. Nhanh như chớp: rất nhanh cực kì nhanh
- chớp là ánh sáng lóe lên rất nhanh
→ Do vậy nói nhanh như chớp lấy phép so sánh để cụ thể hóa cái nhanh ấy
II. Sử dụng thành ngữ
1. Xác định vai trò của thành ngữ
- Bảy nổi ba chìm: giữ vai trò vị ngữ
- Tắt lửa tối đèn: làm phụ ngữ trong cụm động từ (phòng khi... )
2. Cái hay của việc dùng các thành ngữ trong hai câu trên là: ngắn gọn hàm súc có tính hình tượng và tính biểu cảm cao
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Sơn hào hải vị: chỏ những đồ ăn quý lấy ở núi ở biển
- Nem công chả phượng: món ăn làm bằng thịt công bóp với thính, thịt con phượng nướng chín, ý nói đồ ăn quý hiếm
b. Khỏe như voi: có sức mạnh như voi
- Tứ cố vô thân: không có ai họ hàng gần gũi
c. Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi màu tóc người già bạc như sương
Bài 2 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn
a. Con rồng cháu tiên
Lạc Long Quân là thần nòi rồng sống dưới nước còn Âu Cơ là dòng tiên sống trên núi cao. Một người có sức mạnh vô địch, một người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người gặp gỡ kết duyên sinh ra một bọc trăm trứng. Về sau họ chia tay Lạc Long Quân dẫn 50 người con xuống biển. Âu Cơ đưa 50 người con lên rừng người con cả mở nghiệp dựng nước xưng là Hùng Vương.
b. Ếch ngồi đáy giếng
Trong một cái giếng nọ có một con ếch sống đã lâu. Xung quanh nó chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hằng ngày ếch kêu ồm ộp khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to nước tràn bờ ếch nhâng nháo đưa cặp mắt lên nhìn trời không để ý xung quanh nên bị trâu giẫm bẹp
c. Thầy bói xem voi
Có năm ông thầy bói mù nghe có con voi đi qua bèn rủ nhau đi xem. Mỗi ông chỉ sờ một bộ phận của con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi)rồi phán cả hình thù con voi (như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn). Cuối cùng không ai chịu ai đánh nhau đến sứt đầu mẻ chán.
Bài 3 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền thêm từ để tạo thành ngữ
- Một nắng hai sương
- Lời ăn tiếng nói
- Ngày lành tháng tốt
- No cơm ấm cột
- Bách chiến bách thắng
- Sinh cơ lập nghiệp
Bài 4 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1): Các thành ngữ sưu tầm được
- Tâm phục khẩu phục
- Bán tín bán nghi
- Mưa to gió lớn
- Năm nắng mười mưa
- Tham sống sợ chết
- Mẹ góa con côi
- Ruột để ngoài da
- Bùn lầy nước đọng
- Rán sành ra mỡ
- Thắt lưng buộc bụng
- Đi guốc trong bụng
- Lòng lang dạ thú
- Năm châu bốn bể
- Bùn lầy nước đọng
Bài trước: Soạn bài: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng - trang 142 sgk Ngữ văn 7 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm - Soạn Văn 7 (cực ngắn)