Soạn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - trang 33 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2
Bản 1/ Soạn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận (siêu ngắn)
I. Lập luận trong đời sống
1. Xác định luận cứ, kết luận
Luận cứ | Kết luận |
Hôm nay trời mưa | chúng ta không đi chơi công viên nữa. |
Vì qua sách em học được nhiều điều | em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá | đi ăn kem đi |
- Giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi vị trí cho nhau.
2. Bổ sung luận cứ
a. Em rất yêu trường em vì ở đó có nhiều thầy cô bạn bè tốt
b. Nói dối rất có hại bởi sẽ đánh mất lòng tin từ mọi người
c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. Còn nhỏ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Việt Nam có nhiều cảnh đẹp nên em rất thích đi tham quan.
3. Bổ sung kết luận
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm phải đi chơi cùng bạn bè
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá nên mình phải học bài thôi
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho người khác khó chịu
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó cho nên phải làm gương cho các em.
e. Cậu này ham bóng đá thật ngày nào cũng ra sân
II. Lập luận trong văn nghị luận
1. Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận: là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ biến với xã hội.
2. Lập luận cho luận điểm “sách là người bạn lớn của con người”
- Nêu ra luận điểm này bởi sách rất có ích đối với con người.
- Luận điểm đó có các nội dung:
+ Ích lợi của sách đối với đời sống con người được thể hiện ở những phương diện: tri thức, đời sống, con người,...
+ Cách ứng xử của con người đối với sách
- Luận điểm này có sơ sở thực tế, được kiểm chứng qua thực tiễn
- Luận điểm có tác dụng: Khẳng định vai trò của sách, khuyên mọi người phải chăm đọc sách, hỏi những điều hay lẽ phải từ trong sách và có ý thức giữ gìn, bảo vệ sách.
3. a. Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.
Luận cứ:
+ Biểu hiện của cách sống phiến diện, một chiều
+ Hậu quả của việc nhìn nhận phiến diễn: Không thể đánh giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng, không nắm bắt được thực tế đời sống một cách chủ động,...
+ Lời khuyên: Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với nhau.
b. Luận điểm: Chớ nên kiêu căng, tự phụ
Luận cứ:
+ Biểu hiện của lối sống kiêu căng, tự phụ
+ Hậu quả của lối sống kiêu căng, tự phụ
+ Lời khuyên cho mọi người
Bản 2/ Soạn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận (siêu ngắn)
I. Lập luận trong đời sống
1. Luận cứ và kết luận
Câu | Luận cứ | Kết luận |
a | Hôm nay trời mưa | Chúng ta không đi chơi công viên nữa |
b | Em rất thích đọc sách | Qua sách em học được nhiều điều |
c | Trời nóng quá | Đi ăn kem |
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả
- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau
+ Ví dụ
Chúng ta không đi chơi nữa Kết luận (kết quả của quyết định) | vì | hôm nay trời mưa luận cứ ( nguyên nhân cụ thể) |
2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận
a. Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt
b. Nói dối rất có hại vì mọi người sẽ không tin mình nữa
c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi
d. Vì nhỏ tuổi suy nghĩ chứ thấu đáo trẻ em cần nghe lời cha mẹ
e. Đi tham quan rất thú vị nên em rất thích đi tham quan
3. Viết tiếp các luận cứ
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm nên em rất muốn đi chơi
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi
c. Các bạn nói năng thật khó nghe đừng như vậy nữa.
d. Các bạn đã lớn rồi làm anh chị chúng nó các bạn phải gương mẫu.
e. Cậu này ham bóng đá thật, tương lai có thể là một cầu thủ giỏi
II. Lập luận trong bài văn nghị luận
1. Qua so sánh ta thấy luận điểm ở bài văn nghị luận là những kết luận khái quát có ý nghĩa phổ biến với xã hội còn kết luận đời số chỉ là của cá nhân không có ý nghĩa khái quát cao
2. Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người
A. Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người
B. Thân bài
- Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri tức loài người
+ Về thế giới con người
+ Về lịch sử, thực tại, tương lai
- Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn
+ Ta được thư giãn
+ Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp
+ Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử
- Dẫn chứng
C. Kết bài
- Phải yêu sách
- Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày
3. Lập luận cho các luận điểm từ truyện:
Thầy bói xem voi: Đừng vội kết luận khi bạn chỉ nhìn phiếm diện
A, Mở Bài: giới thiệu vấn đề: không nên nhìn phiếm diệm
B, Thân Bài:
- Giải thích thế nào là nhìn phiếm diệm?
- Không nên nhìn phiếm diệm vì:
+ Mỗi con người sự vật có rất nhiều điều thú vị chỉ nhìn phiếm diệm sẽ không thấy được tổng thể
+ Làm bản thân bảo thủ lạc hậu
+ Không nhận được sự yêu quý của mọi người
- Biểu hiện trong đời sống, dẫn chứng
C, Kết Bài: chớ nên nhìn phiếm diệm
* Ếch ngồi đánh giếng: Chớ nên tự cao tự đại
A, Mở Bài: giới thiệu vấn đề
B, Thân Bài
- Thế nào là tự cao tự đại?
- Vì sao không nên tự cao tự đại
+ Những gì chúng ta biết chỉ nhỏ bé như một hạt cát giữa sa mạc, như một giọt nước trong đại dương mênh mông nên cần khiêm tốn học hỏi.
+ Không biết mình là ai tự hại mình hại người
+ Không biết phấn đấu mở mang tri thức sao có thành công
+ Bị mọi người xa lánh
- Biểu hiện dẫn chứng
C, Kết Bài: phải biết học hỏi trau dồi tri thức đừng dại dột mà tự cao tự đại
Bài trước: Soạn bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận - Soạn Văn 7 (cực ngắn) Bài tiếp: Soạn bài: Sự giàu đẹp của tiếng việt - trang 37 sgk Ngữ văn 7 Tập 2