Soạn bài: Liên kết trong văn bản - trang 18 sgk Ngữ văn 7 Tập 1
Bản 1/ Soạn bài: Liên kết trong văn bản (siêu ngắn)
I. Hệ thống kiến thức lí thuyết
1. Khái niệm
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên dễ hiểu và có nghĩa
2. Các phương tiện liên kết
- Để làm cho văn bản có tính liên kết, người nói (viết) phải làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Kết nối các câu, các đoạn bằng các phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,.. ) thích hợp.
I. Liên kết và phương tiện liên kết của văn bản.
1. Tính liên kết của văn bản
a. Nếu bố En-ri-cô chỉ nói mấy câu trên thì En-ri-cô không thể hiểu được những điều bố muốn nói.
b. En-ri-cô chưa hiểu ý bố tại vì:
- Có câu văn nội dung chưa rõ ràng
- Giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nội dung các câu văn phải rõ ràng, giữa các câu văn phải có sự liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a. Trong đoạn văn trên, người viết thiếu sự thể hiện thái độ của người bố đối với con nên gây khó hiểu
Sửa lại đoạn văn: Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Con biết không, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Người ấy có đáng để con cư xử như thế không? Bố rất buồn vì hành động của con. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
b. Đoạn văn thiếu tính liên kết vì các câu văn, các ý trong đoạn văn thiếu sự gắn bó chặt chẽ.
Chữa lại đoạn văn: Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c. Một văn có tính liên kết khi các câu, các đoạn gắn bó, thống nhất với nhau.
Ngoài ra, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp.
Luyện Tập
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Trật tự hợp lí của các câu:
Câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Đoạn văn trên chưa có tính liên kết tại vì: nội dung của đoạn văn thiếu logic, các câu văn không thống nhất trong một nội dung ý nghĩa: Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
- Về mặt nội dung và hình thức hai câu này có vẻ rời rạc không có sự liên kết, câu một nói về mẹ, câu hai nói về con.
- Nhưng ở câu thứ ba, “Mẹ sẽ đưa con đến trường”, cả hai từ mẹ và con đã liên kết hai câu trên thành một câu thống nhất, vì vậy chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản
Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Qua câu chuyện cổ tích “cây tre trăm đốt” giúp em hiểu hơn rằng: Các đoạn, các câu không được tổ chức gắn kết với nhau thì không thể có văn bản hoàn chỉnh. Các đoạn, câu tựa như những đốt tre, văn bản như cây tre vậy.
Bản 2/ Soạn bài: Liên kết trong văn bản (siêu ngắn)
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản
a. Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như trên thì En-ri-cô khó mà hiểu điều bố nói
b. Lí do: vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c. Muốn cho đoạn văn bản có thể hiểu được thì các câu trong văn bản phải có sự liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a. Do các câu trong văn bản chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau nên đoạn văn trở nên khó hiểu. Có thể sửa lại như sau:
Trước mặt cô giáo con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sằng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Nhớ lại điều con làm bố rất giận con. Con phải xin lỗi mẹ. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố: bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
- Có thể sửa theo nhiều cách khác nữa nhưng phải đảm bảo sự liên kết về nội dung và hình thức
b. Đoạn văn thiếu sự liên kết vì giữa các câu không có phương tiện ngôn ngữ để kết nối
Có thể sửa như sau:
Một ngày kia, còn xa lắm ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c. Như vậy, từ các ví dụ có thể thấy muốn một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung các câu phải gắn bó chặt chẽ, các câu phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ để kết nối.
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 18,19 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Đoạn văn được sắp xếp lại như sau:
Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: “Ra khỏi đây, các con ạ các con không được quên gửi một cái chào và một lời cảm ơn đến những người đã vì các con mà không quản mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này! ” và ông đưa tay về phía các thầy cô giáo ngồi trên hành lang. Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng tình cảm của mình, tất cả các học sinh đều đứng dậy dang tay về phía các thầy cô. Các thầy cô đều đứng dậy vẫy mũ vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng yêu mến ấy của học sinh.
Bài 2 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Các câu văn ở đây về mặt hình thức có vẻ liên kết do sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trùng lặp nhưng thực ra chưa có sự liên kết vì nội dung các câu không gắn bó chăt chẽ với nhau
Bài 3 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Có thể điền như sau:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn đứng dưới gốc na gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà thường trồng cây cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả, bà sẽ dành quả to nhất ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo bà quả to nhất, ngon nhất để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng hôn cháu một cái thật kêu.
Bài 4 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Hai câu văn trên nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản sẽ không liên kết vì nội dung khác nhau: câu trước nói về mẹ, câu sau nói về con
- Tuy niên nhờ vào câu văn đứng sau nhắc đến cả mẹ và con (Mẹ sẽ đưa con...... rồi buông ta nói... ) liên kết nội dung với các câu trên nên trong đoạn văn cả ba câu vẫn liên kết thành thể thống nhất
Bài 5 (trang 19 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong câu chuyện có một trăm đốt tre rời rạc, phép màu đã biến chúng thành cây tre có một trăm đốt nối liền với nhau một cách hoàn chỉnh. Xét vào văn bản có thể thấy câu văn giống như những đốt tre còn phép màu chính là sự liên kết để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh mang nội dung nhất định thì văn bản nhất thiết phải có sự liên kết giữa các câu văn.
Bài trước: Soạn bài: Từ ghép - trang 15 sgk Ngữ văn 7 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê - trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 1