Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Soạn Văn 7 (cực ngắn)
Bản 1/ Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận (siêu ngắn)
- Đề văn nghị luận nêu ra một vấn đề để bàn bạc, đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó.
- Tính chất của đề như ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ, phản bác,... đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp
- Yêu cầu của việc tìm hiểu đề: xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài
- Lập ý cho bài văn nghị luận là xác lập luận điểm, cụ thể hóa luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn
B. Hướng dẫn soạn bài
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
a. Các đề văn trên có thể xem là đề bài, đầu đề. Có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn sắp viết.
b. Căn cứ vào vấn đề được đưa ra trong đề yêu cầu người viết trình bày quan điểm, ý kiến của riêng mình.
c. Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận. Nó giúp ta không đi lệch khỏi vấn đề mình quan tâm.
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
a. Tìm hiểu đề văn “chớ nên tự phụ”
- Vấn đề: Không nên tự phụ
- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là phân tích, khuyên nhủ không nên tự phụ
- Khuynh hướng: Phủ định
- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng, khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biết ta
b. Cần tìm hiểu:
- Xác định vấn đề nghị luận
- Xác định đối tượng và phạm vi nghị luận
- Xác định tính chất nghị luận (khẳng định hay ohur định)
- Xác định hướng triển khai
II. Lập ý cho bài văn nghị luận
1. Xác lập luận điểm
- Em tán thành với ý kiến đó.
- Các luận điểm chính:
+ Tự phụ là một thói xấu của con người.
+ Con người sống phải biết khiêm tốn
- Những luận điểm phụ:
+ Biểu hiện của thói tự phụ
+ Tác hại của thói tự phụ
+ Vai trò của cách sống khiêm tốn
+ Lời khuyên dành cho mọi người
2. Tìm luận cứ
- Tác hại của tự phụ:
+ Cô lập mình với người khác.
+ Bị ngưòi khác ghét bỏ, không mến trọng
+ Không học hỏi được những bài học quý báu, dẫn đến tầm nhìn hạn hẹp
+ Gây nên nỗi buồn cho chính mình
+ Khi thất hại thường tự ti.
- Các dẫn chứng:
+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình: Có bạn cùng lớp kiêu căng, tự phụ,
+ Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo: Những vị tướng kiêu căng tự phụ trong lịch sử, những kẻ kiêu căng trong trường thi,...
3. Xây dựng lập luận
Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: Tự phụ là gì? Tiếp đó làm nổi bật một số tính cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó.
III. Luyện tập
a. Tìm hiểu đề
- Vấn đề nghị luận: Ý nghĩa vai trò của sách đối với con người
- Đối tượng và phạm vi nghị luận: Phân tích, chứng minh để khẳng định vai trò của sách.
- Tính chất nghị luận: Khẳng định
- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ ngợi ca vai trò của sách, đồng thời phê phán thói lười đọc sách, không trân trọng sách
b. Lập dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu khái quát vai trò của sách đối với con người
+ Suy nghĩ, tình cảm của mình về sách
- Thân bài:
+ Sách là gì? (là kho tàng trí thức của nhân loại được đúc kết lưu truyền từ đời này sang đời khác)
+ Vì sao lại nói sách là người bạn lớn của con người? (vai trò của sách): Cho ta những tri thức, hiểu biết, khám phá thế giới tâm hồn con người, thư giãn, giải trí
+ Nhận thức rõ lợi ích của sách chúng ta sẽ làm gì: Biết yêu quý, giữ gìn, trân trọng sách, thường xuyên đọc sách
+ Lời khuyên cho mọi người và bài học cho bản thân
- Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, vai trò của sách
Bản 2/ Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận (siêu ngắn)
I. Tìm hiểu dề văn nghị luận
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
a. Tất cả các đề văn trên đều có thể làm đề bài đầu đề và hoàn toàn có thể dùng cho bài văn sắp được viết
b. Văn nghị luận là phải dùng hệ thống lí lẽ dẫn chứng mang tư tưởng quan điểm của mình nhằm xác lập cho người đọc người nghe tư tưởng quan điểm ấy. Dựa vào định hướng của các đề bài ở trên ta xác định được đó là đề nghị luận
c. Tính chất đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề phạm vi tính chất của bài văn nghị luận để ta không bị đi lệch vấn đề
2. Tìm hiểu đề văn
a. Tìm hiểu đề văn: Chớ nên tự phụ
- Đề nêu lên vấn đề: không nên tự phụ
- Đối tượng phạm vi nghị luận ở đây là phân tích khuyên nhủ không nên tự phụ
- Khuynh hướng tư tưởng trong đề là phủ định
- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ kiêu căng khẳng định sự khiêm tốn học hỏi biết mình biết ta
b. Trước một đề văn muốn làm bài tốt cần tìm hiểu; vấn đê nghị luận, đối tượng phạm vi của đề, khuynh hướng tư tưởng tình cảm thái độ mà đề định hướng
II. Lập dàn ý cho bài van nghị luận
1. Xác lập luận điểm
- Tự phụ là thói xấu của con người
- Đức tính khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người còn tự phụ chỉ hủy hoại nhân cách ấy
- Luận điểm phụ:
+ Tự phụ khiến cá nhân không biết mình là ai
+ Tự phụ khiến bản thân bị mọi người xa lánh
2. Tìm luận cứ
- Tự phụ: tự đánh giá cao tài năng của mình coi thường người khác
- Chớ nên tự phụ bởi:
+ Không biết khả năng thực sự của bản thân
+ Bị mọi người ghét bỏ
- Tự phụ có hại:
+ Tự cắt đứt quan hệ của bản thân với người khác
+ Không có sự hợp tác của mọi người công việc sẽ dễ sai lầm không hiệu quả
+ Khi thất bại sẽ tự ti
+ Tâm hồn không thanh thản bình yên
- Tự phụ có hại cho:
+ Bản thân người tự phụ
+ Quan hệ với người khác
- Dẫn chứng:
+ Trong thực tế trường lớp
+ Bản thân
+ Sách báo ca dao truyện cổ tích
3. Xây dựng lập luận
- Bắt đầu từ định nghĩa tự phụ là gì?
- Biểu hiện của tự phụ
- Tác hại của nó
- Kết luận khôn nên tự phụ
III. Luyện tập
Đề: Sách là người bạn lớn của con người
1. Tìm hiểu đề
- Vấn đề nghị luận: vai trò của sách với con người
- Đối tượng phạm vi: phân tích, chứng minh sách là người bạn lớn của con người
- Khuynh hướng tư tưởng là khẳng định
- Đề yêu càu người viết khẳng định vai trò to lớn của sách, phê phán thái độ coi thường bỏ bê sách
2. Lập dàn ý
A. Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người
B. Thân bài
- Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri tức loài người
+ Về thế giới con người
+ Về lịch sử thực tại, tương lai
- Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn
+ Ta được thư giãn
+ Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp
+ Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử
- Dẫn chứng
C. Kết bài
- Phải yêu sách
- Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày
Bài trước: Soạn bài: Đặc điểm của văn bản nghị luận - Soạn Văn 7 (cực ngắn) Bài tiếp: Soạn bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - trang 26 sgk Ngữ văn 7 Tập 2