Soạn bài: Bài ca Côn Sơn - trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1
Bản 1/ Soạn bài: Bài ca Côn Sơn (siêu ngắn)
Bố cục của bài gồm 2 phần:
- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Cảnh thiên nhiên Côn Sơn
- Phần 2 (4 câu thơ cuối): Con người trong thiên nhiên Côn Sơn
Nội dung bài
- Vẻ đẹp thiên nhiên Côn Sơn hữu tình, khoáng đạt, nên thơ
- Sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên
- Tình yêu thiên nhiên và vẻ đẹp nhân cách cao đẹp của tác giả
Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
- Bài thơ được làm theo thể thơ lục bát
- Đặc điểm của thể thơ lục bát như sau:
+ Số câu: không hạn chế số câu, nhưng tối thiểu phải có hai câu (một câu 6, một câu 8)
+ Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.
+ Cách gieo vần: Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng), chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).
Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
a. Trong đoạn thơ có năm từ "ta".
b. Nhân vật "ta" là tác giả
c. Hình ảnh tác giả hiện lên: Nghe tiếng suối mà như tiếng đàn cầm bên tai, nằm trên đá rêu mà như nằm đệm êm, nằm dưới bóng mát của ghềnh thông, ngồi ngâm thơ trong rừng trúc.
Tâm hồn tác giả: Yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên, tâm hồn đậm chất nghệ sĩ.
d. Tác giả là một người giàu tình yêu thiên nhiên, có trí tưởng tượng phong phú.
Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được miêu với các chi tiết:
+ suối chảy rì rầm, đá rêu phơi, có rừng thông mọc như nêm, rừng trúc xanh mát.
=> Cảnh trí Côn Sơn đẹp nên thơ, thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh.
Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
- Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của bóng trúc râm là hình ảnh cho thấy một sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật.
- Từ đó cho thấy tác giả Nguyễn Trãi là một người có nhân cách thanh cao, có tâm hồn thi sĩ.
Câu 5 (trang 80 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
- Hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ:
+ Từ “ta” điệp lại 5 lần;
+ T ừ “như” điệp lại 3 lần,
+ Từ “Côn Sơn” điệp lại 2 lần,
+ Từ “có” điệp lại 2 lần.
- Tác dụng của cách điệp từ
+ Tạo cho đoạn thơ giọng điệu ung dung tự tại
+ Làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên Côn Sơn và hình tượng của con người yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên.
+ Tạo nên sự uyển chuyển cho câu thơ.
Luyện Tập
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh:
- Giống nhau:
+ Đều lấy tiếng suối của thiên nhiên làm đối tượng so sánh
+ Đều ví tiếng suối với những âm thanh hay, du dương, da diết
+ Cả hai thi sĩ đều là những người yêu thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên
- Khác nhau: Nguyễn Trãi so sánh tiếng suối với tiếng đàn, còn Bác ví tiếng suối như tiếng hát xa.
Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):
Học thuộc lòng bài thơ.
Bản 2/ Soạn bài: Bài ca Côn Sơn (siêu ngắn)
Bố cục của bài thơ gồm 2 phần:
- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Cảnh thiên nhiên Côn Sơn
- Phần 2 (4 câu thơ cuối): Con người trong thiên nhiên Côn Sơn
Câu 1 (trang 80 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Thể thơ trong đoạn trích Côn Sơn ca là thể thơ lục bát
- Lục bát là một câu sáu một câu tám, chữ cuối câu sáu vần với chữa sáu câu tám, chữ cuối câu támcuar cặp câu trên vần với chữ cuối câu sáu của cặp câu dưới
Câu 2 (trang 80 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhân vật "ta" trong bài là tác giả Nguyễn Trãi
Hình ảnh nhân vật ta hiện lên với tư cách một con người thảnh thơi đang thả mình vào cảnh trí Côn Sơn
Nghe tiếng suối mà như thưởng thức tiếng đàn,
Ngồi trên đá như ngồi chiếu êm, nằm dưới bóng mát mà ngâm thơ nhàn
c. Cách ví von so sánh như vậy cho thấy nhân vật ta là người:
- Rất sành âm nhạc và mê âm nhạc
- Yêu thiên nhiên, thả hồn vào thiên nhiên
Câu 3 (trang 80 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cùng với hình ảnh của nhân vật ta cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng các chi tiết:
+ Có suối chảy rì rầm (Côn Sơn suối chảy rì rầm)
+ Có đá rêu phơi (Côn Sơn có đá rêu phơi)
+ Có rừng trúc xanh (Trong rừng có trúc bóng râm)
+ Có bóng mát (Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm)
=> Cảnh tượng Côn Sơn là cảnh trí thiên nhiên khoáng dạt, thanh tĩnh, là nơi tiên cảnh cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhàn
Câu 4 (trang 80 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hình ảnh thi nhân ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm là một hình ảnh đầy thi vị nó cho thấy sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật
Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người vừa có nhân cách thanh cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ, sống theo triết li con người với thi nhân là một
Câu 5 (trang 81 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hiện tượng điệp từ trong doạn thơ: điệp từ ta được dùng năm lần
Tác dụng: tạo cho đoạn thơ giọng điệu ung dung tự tại không vướng bận cũng không ràng buộc
Luyện tập
So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh
Điểm giống:
+ cả hai hình ảnh đều là sản phẩm của tâm hồn thi sĩ có khả năng hòa nhập với thiên nhiên
+ cả hai thi nhân đều đón nhận tiếng suối như tiếng đàn
Điểm khác: một tiếng suối vi với tiêng đàn, một tiếng suối lại ví với tiếng hát.
Bài trước: Soạn bài: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra - trang 76 sgk Ngữ văn 7 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Từ hán việt (tiếp theo) - trang 83 sgk Ngữ văn 7 Tập 1