Trang chủ > Lớp 6 > Giáo án Ngữ văn 6 chuẩn > Vượt thác (Võ Quảng) - Giáo án Ngữ Văn lớp 6

Vượt thác (Võ Quảng) - Giáo án Ngữ Văn lớp 6

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Thấy được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.

- Nắm được nghệ thuật kết hợp miêu tả khung cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người.

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng đọc và phân tích văn bản văn xuôi hiện đại.

3. Thái độ

- Có thái độ học tập đúng đắn.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Chuẩn bị sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án.

2. Học sinh

Chuẩn bị sách giáo khoa, nháp, vở ghi.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra

Câu 1: Phân tích diễn biến tâm trạng của người anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi”?

Theo em nhân vật này có gì đáng trách, đáng cảm thông, đáng quí?

Câu 2: Nhân vật Kiều Phương để lại trong em những cảm nhận gì?

Câu 3: Qua bài “Bức tranh của em gái tôi”, em tự rút ra bài học gì cho bản thân?

3. Bài mới

Nếu như trong truyện “Sông nước Cà Mau”, tác giả Đoàn Giỏi đã đưa người đoc tham quan cảnh sắc phong phú, tươi đẹp của vùng đất cực Nam Tổ Quốc ta, thì “Vượt thác” trích truyện Quê Nội, Võ Quảng lại dẫn chúng ta ngược dòng sông Thu Bồn, thuộc miền Trung Trung bộ lên tận thượng nguồn lấy gỗ. Bức tranh phong cảnh sông nước và đôi bờ miền Trung này cũng không kém phần lí thú.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích

- Giáo viên giới thiệu cách đọc

- Cách đọc:

+ Đoạn 1: giọng đọc chậm, êm

+ Đoan 2: đọc nhanh hơn, giọng hồi hộp, chờ đợi.

+ Đoạn 3: đọc với giọng nhanh, mạnh nhấn giọng ở các động, tính từ chỉ hoạt động.

+ Đoạn 4: đọc giọng chậm lại, thanh thản.

- Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn

- Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?

- Nêu xuất xứ của văn bản?

- Giáo viên cho học sinh đọc phần chú thích

- Chú ý một số các thành ngữ

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc.

2. Tìm hiểu chú thích.

a. Tác giả

Võ Quảng: sinh năm 1920 quê ở tỉnh Quảng Nam, là một nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.

b. Tác phẩm:

Quê Nội sáng tác vào năm 1974, đoạn trích Vượt thác nằm ở chương XI của tác phẩm.

c. Giải nghĩa từ khó:

- Thành ngữ: Chảy đứt đuôi rắn: Chảy nhanh, mạnh, từ trên cao xuống, dòng nước như bị ngắt ra.

- Nhanh như cắt: Rất nhanh và dứt khoát.

- Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực và giúp đỡ người bị nạn.

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản

- Dựa vào nội dung em hãy phân chia bố cục của bài

- Đoạn trích được viết theo thể loại nào?

- Xác định vị trí để quan sát của tác giả? Vị trí quan sát ấy có phù hợp hay không? tại sao?

- Giáo viên: Gọi học sinh đọc đoạn đầu

- Có mấy phạm vi cảnh thiên nhiên được miêu tả trong văn bản này?

- Cảnh dòng sông được miêu tả thông qua những chi tiết nào?

- Cảnh bờ bãi ven sông được miêu tả thông qua những chi tiết nào?

Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả trên hai phương diện: Sử dụng từ và biện pháp tu từ?

- Sự miêu tả của tác giả đã làm hiện lên một thiên nhiên như thế nào?

- Theo em có được cảnh tượng thiên nhiên như thế là do cảnh tự nhiên vốn như thế hay người tả ra như thế?

- Học sinh: Phần do cảnh tự nhiên vốn có, phần do người tả có khả năng quan sát, tưởng tượng, có sự am hiểu và có tình cảm yêu mến với cảnh vật quê hương.

- Người lao động được miêu tả trong văn bản này là Dượng Hương Thư. Cảnh lao động của Dượng Hương Thư diễn ra trong hoàn cảnh nào?

- Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh lao động của Dượng Hương Thư?

- Hình ảnh Dượng Hương Thư lái thuyền vượt thác được tập trung miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh nào?

( ngoại hình, động tác)

- Theo em nét nghệ thuật nổi bật được miêu tả ở đoạn văn này là gì?

- Các so sánh đó gợi tả một con người như thế nào? ( Chú ý 3 hình ảnh so sánh)

Qua đó em hãy khái quát về Dượng Hương Thư?

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Tìm hiểu chung về văn bản.

- Bố cục: gồm 3 phần

+ Đoạn 1: Từ đầu dến "Vượt nhiều thác nước“. => Cảnh dòng sông và hai bên bờ trước khi thuyền vượt thác.

+ Đoạn 2: tiếp đến" Thác cổ cò"=> Cuộc vượt thác của Dượng Hương Thư.

+ Đoạn 3: Còn lại=> Cảnh dòng sông và hai bên bờ sau khi thuyền vượt thác.

- Thể loại: đoạn trích là sự kết hợp giữa tả cảnh thiên nhiên và hoạt động của con ngưồi.

- Vị trí quan sát: trên con thuyền di động và vượt thác. Vị trí ấy phù hợp vì phạm vi cảnh rộng, thay đổi.

2. Phân tích:

a. Cảnh thiên nhiên:

- ở vùng đồng bằng:

+ Dòng sông chảy chầm chậm, êm đềm, gió nồm thổi, cánh buồm nhỏ căng phồng, rẽ sóng lướt bon bon.... chở đầy sản vật.

+ Hai bên bờ: Bãi dâu trải ngút ngàn

=> Dòng sông chảy êm đềm, hiền hoà, thơ mộng, thuyền bè qua lại tấp nập, hai bên bờ thật rộng rãi, trù phú.

- Sắp đến đoạn có nhiều thác ghềnh:

+ Vườn tược càng um tùm, rậm rạp.

+ Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.

+ Núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt.

=> Vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, oai nghiêm, lặng lẽ từ ngàn đời.

- Đoạn sông có nhiều thác dữ: “ Nước từ trên cao…đứt đuôi rắn” => Thể hiện sự hiểm trở, dữ dội của dòng sông.

- Đoạn cuối: Những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.

=> Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều từ láy gợi hình (trầm ngâm, sừng sững, lúp xúp).

+ Sử dụng phép nhân hoá (những chòm cổ thụ... ); Phép so sánh (những cây to mọc giữa những bụi... ) => Giúp cảnh vật trở nên rõ nét, sinh động.

* Tiểu kết: Cảnh thiên nhiên phong phú, đa dạng tràn đầy sức sống. Thiên nhiên vừa tươi đẹp, hùng vĩ, vừa nguyên sơ, cổ kính

b. Cuộc vượt thác của Dượng Hương Thư:

- Hoàn cảnh: lái thuyền vượt thác giữa mùa nước to. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng. Thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống.

=> Vô cùng khó khăn nguy hiểm, cần tới sự can đảm của con người.

- Hình ảnh Dượng Hương Thư:

+ Ngoại hình: Cởi trần, mình như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.

+ Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ, thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.

=> Nghệ thuật so sánh, gợi tả một con người với ngoại hình gân guốc, rắn chắc, dũng mãnh, tư thế hào hùng, dẻo dai, quả cảm. Việc so sánh Dượng Hương Thư như hiệp sĩ còn gợi lên hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc lớn lao và sức mạnh phi thường của Đam San, Xinh Nhã bằng xương bằng thịt đang hiển hiện trước mắt người đọc.

So sánh: “Dượng Hương Thư…. Ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”=> tính cách khiêm tốn, nhu mì trong cuộc sống đời thường nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt trong công việc, trong khó khăn thử thách.

* Tiểu kết: Dượng Hương Thư là một người lao động quả cảm, người chỉ huy bình tĩnh, dày dạn kinh nghiệm, nhưng khiêm tốn, nhu mì.

Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập

- Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích là gì?

- Bài văn tả cảnh gì? Ca ngợi cái gì? Ca ngợi ai?

- Miêu tả cảnh vượt thác, tác giả muốn thể hiện tình cảm nào đối với quê hương?

* Giáo viên: Bài văn tả cảnh, tả người toát lên tình cảm yêu quí của tác giả đối với cảnh vật quê hương, nhất là tình cảm trân trọng dành cho người lao động. Bài văn là bài ca lao động của con người. Từ đó đã bộc lộ kín đáo tình yêu đất nước, tình yêu dân tộc của nhà văn.

Em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả?

III. Tổng kết: Ghi nhớ - Sách giáo khoa - trang 40

IV. Luyện tập:

Bài 1: Sách giáo khoa

Bài 2:

- Chọn điểm nhìn thuận lợi cho quan sát

- Có trí tưởng tượng

- Có cảm xúc đối với đối tượng miêu tả.

4. Củng cố, luyện tập

Nêu cảm nhận của em về nhân vật Dượng Hương Thư?

5. Hướng dẫn học ở nhà

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Hoàn thiện bài tập.

- Soạn bài: So sánh (tiếp theo)