Ôn tập truyện dân gian (Tiết 2) - Giáo án Ngữ Văn lớp 6
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm thể loại của các truyện dân gian đã học.
- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của các truyện dân gian đã học.
2. Kĩ năng
- So sánh sự giống và khác nhau giữa các truyện dân gian.
- Có kỹ năng trình bày cảm nhận về truyện dân gian theo đặc trưng thể loại.
- Kể lại một vài truyện dân gian đã học.
3. Thái độ
- Tự xác định và có thái độ đúng đắn khi ôn tập truyện dân gian.
- Có ý thức biết hệ thống hóa kiến thức.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức kỹ năng.
2. Học sinh
Chuẩn bị sách giáo khoa, nháp, vở ghi
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra
Thế nào là truyền thuyết? Cổ tích? Ngụ ngôn? Truyện cười?
3. Bài mới
Giờ học hôm nay, chúng ta vẫn tiếp tục tìm hiểu các thể loại của truyện dân gian để xem chúng có điểm gì giống và khác nhau…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi và bài tập chuẩn bị. | I- So sánh sự giống và khác nhau giữa các thể loại 1. Truyền thuyết và cổ tích: a. Giống nhau: - Đều chứa các yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Có nhiều chi tiết giống nhau: Sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường, kì lạ. b. Khác nhau:
| ||||||||||||
* Giáo viên: Truyện ngụ ngôn thường phê phán, chế giễu những hành động, cách ứng xử trái với tự nhiên, truyện muốn răn dạy người ta. Bởi vậy truyện ngụ ngôn “ thầy bói xem voi” thường gây cười. Học sinh thảo luận theo nhóm - Nói như (a) đúng hay sai? Tại sao? Lấy dẫn chứng để chứng minh? - Tìm các sự thật lịch sử có trong các truyền thuyết đã học? Xếp các chi tiết đó theo thứ tự trước, sau? - Sức sống của 3 loại truyện? - Giáo viên gợi ý - học sinh kể Lớp nhận xét - giáo viên sửa | 2. Truyện ngụ ngôn và truyện cười: a. Giống nhau: Đều chứa các yếu tố gây cười. b. Khác nhau: - Tiếu lâm: gây cười để mua vui hoặc phê phán, châm biếm những sự việc, hiện tượng, tính cách đáng cười. - Truyện ngụ ngôn: khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học cụ thể nào đó trong cuộc sống. 3. Thảo luận về một số vấn đề sau a. Cốt lõi của truyền thuyết là sự thật lịch sử - Đúng. - Truyện kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử thời quá khứ (được lí tưởng hoá) Ví dụ: + Thánh Gióng: - Giặc Ân xâm lược - Vai trò của sự đoàn kết toàn dân- chuẩn bị vật chất, vũ khí cho đấu tranh chống quân xâm lược. - Vai trò của người anh hùng trong đấu tranh. - Sắc phong của vua ban: Phù Đổng Thiên Vương. - Đền thờ- làng Gióng- hội Gióng + Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: - Công cuộc chinh phục thiên tai, bão lũ của nhân dân ta từ ngàn xưa. - Sức mạnh của sự đoàn kết toàn dân trong việc chống thiên tai - Sức tàn phá của bão lũ. - Việc đắp đê ngăn lũ của nhân dân từ thời xưa. b. Tại sao nhân dân thích nghe truyện cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn? - Là tiếng nói của nhân dân, thể hiện mong ước, khát vọng muôn đời được gửi gắm trong truyện. - Chứa nhiều chi tiết hấp dẫn, bất ngờ, lôi cuốn. - Ẩn chứa ài học giáo dục nhẹ nhàng, khéo léo, tiếng cười vui mà phê phán sâu sắc. 3. Kể ngược truyện “Treo biển” thành “ Lại treo biển” Dựa vào nội dung truyện “Treo biển” kể ngược từ kết truyện → mở truyện thành “lại treo biển”. |
4. Củng cố, luyện tập
- So sánh sự giống và khác nhau giữa các thể loại truyện dân gian?
- Nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài.
- Nêu cảm nghĩ về các nhân vật trong truyện đã học.
- Soạn bài: Chỉ từ.
Bài trước: Ôn tập truyện dân gian - Giáo án Ngữ Văn lớp 6 Bài tiếp: Chỉ từ - Giáo án Ngữ Văn lớp 6