Lợn cưới áo mới - Giáo án Ngữ Văn lớp 6
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm truyện cười.
- Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “Treo biển”, “Lợn cưới, áo mới”.
- Kể lại được truyện.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản truyện cười.
- Có kỹ năng phân tích, hiểu được ngụ ý của truyện.
- Nhận ra các chi tiết gây cười của truyện.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ
- Tự xác định và có thái độ nghiêm túc, tích cực khi tìm hiểu về truyện cười
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức kỹ năng.
2. Học sinh
Chuẩn bị sách giáo khoa, nháp, vở ghi
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra
Kể lại tóm tắt và nêu bài học rút ra từ truyện " Chân. Tay, Tai, Mắt, Miệng "
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
* Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích - Nêu yêu cầu đọc? Giáo viên đọc mẫu- Học sinh đọc- Lớp nhận xét- Giáo viên sửa - Đọc chú thích dấu (*) trong sách giáo khoa / trang 124 - Em hiểu như thế nào về truyện cười? * Giáo viên giải thích: Hiện tượng đáng cười là những hiện tượng có tính chất ngược đời, lố bịch, trái với tự nhiên được thể hiện ở hành vi, cử chỉ, lời nói của người đó. Những truyện cười có ý nghĩa mua vui → truyện hài hước, những truyện cười mang ý nghĩa phê phán → truyện châm biếm. | I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc và kể - Đọc giọng hài hước nhưng kín đáo thể hiện qua từ “Bỏ ngay” được lặp lại bốn lần. 2. Chú thích + Định nghĩa về truyện cười: - Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. - Tạo ra tiếng cười nhằm mua vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. |
* Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản: - Học sinh đọc văn bản - Truyện này thuộc kiểu văn bản nào? Truyện có bố cục như thế nào? Nêu nội dung từng phần? Truyện gồm có mấy sự việc? Dựa vào các sự việc đó, em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện. - Câu chuyện được bắt đầu từ sự việc nào? - Nội dung tấm biển có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố là gì? - Theo em, biển ghi như vậy đã hợp lý chưa? tại sao? - Cái đáng cười phát sinh khi nào? (có người góp ý). - Có mấy người góp ý? Góp ý như thế nào? Thế nào là bắt bẻ? - Thảo luận nhóm: theo em các ý kiến trên có chỗ nào hợp lí, chỗ nào không? Tại sao? - Những lời góp ý: cá tươi - cá ươn; hàng cá - hàng hoa đã sử dụng nghệ thuật gì? Nêu tác dụng? - Truyện đặt ra tình huống như thế nào? - Đọc truyện này những chi tiết nào khiến em cười? - Khi nào cái cười được bộc lộ rõ nhất? Tại sao? * Giáo viên: (góp ý cho cái biển hợp lý, gọn gàng thì dẫn tới cái biển không còn chữ nào phải cất đi → sự phi lý ngược đời). - Ý nghĩa tiếng cười trong truyện? - Từ truyện này em có thể rút ra bài học gì? - Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em giúp làm lại cái biển, em sẽ làm như thế nào? - Qua câu truyện, em rút ra được bài học gì về cách dùng từ? (Lặp từ để nhấn mạnh hành động, có tác dụng gây cười). - Gọi một học sinh đọc văn bản. - Học sinh kể lại truyện. | II. Đọc hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: Tự sự 2. Bố cục: gồm 2 phần - Phần 1: Câu 1 "Ở đây có bán cá tươi" (Treo biển quảng cáo). - Phần 2: Còn lại: Những lời góp ý về cái biển và sự tiếp thu của nhà hàng 3- Phân tích: a. Treo biển quảng cáo: - "Ở đây có bán cá tươi" - Biển có 4 yếu tố, thông báo 4 nội dung. + "ở đây": Thông báo địa điểm của cửa hàng. + "có bán": Thông báo về hoạt động. + "cá": Thông báo mặt hàng bán. + "tươi": Thông báo về chất lượng hàng → Biển ghi hợp lí, đầy đủ các thông tin, chuẩn xác, không cần phải thêm bớt chữ nào. b. Những góp ý về cái biển: - Có 4 người góp ý về cái biển. + Lần 1: người qua đường: thừa chữ tươi. + lần 2: khách góp ý: bỏ “ở đây”. + Lần 3: khách góp ý: bỏ “có bán”. + Lần 4: người hàng xóm: bỏ chữ cá. → Các ý kiến trên đều mang tính cá nhân, chủ quan và ngụy biện. → Tình huống cực đoan, vô lí và cách giải quyết một chiều. → Gây cười ở sự thống nhất giữa các ý kiến với nhau là cùng chê bai sự dài dòng của tấm biển, gây cười ở chỗ sự chiều khách, lắng nghe và nhất nhất làm theo mọi lời khuyên mà không cần suy nghĩ của nhà hàng. c. Sự tiếp thu của nhà hàng: - Mỗi lần nghe góp ý là nhà hàng lại làm theo ngay mà không cần suy nghĩ. - Cái biển được cất đi. → Cái ngược đời phi lí, trái tự nhiên làm cho tiếng cười bật ra. |
Hoạt động 3: Tổng kết - Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện? - Nêu đặc sắc về nội dung? - Đọc ghi nhớ sách giáo khoa. - Truyện có mấy nhân vật? Những nhân vật này có đặc điểm gì giống và khác nhau? 2 nhân vật: + giống: khoe của + khác: mức độ khoe, vật khoe - Em hiểu như thế nào là khoe của? * Giáo viên giảng thêm: khoe của là khoe khoang tỏ ra có của hơn người, đây là một thói xấu, hay được biểu hiện ở cách ăn mặc, trang sức, xây cất, bài trí nhà cửa, cách nói năng, giao tiếp. - Anh thứ nhất có gì để khoe? - Theo em, một cái áo mới may có đáng để khoe khoang với thiên hạ không? - Anh thứ hai có gì để khoe? - Có đáng khoe với thiên hạ một con lợn làm cỗ cưới không? - Hai anh kia đã đem những cái rất bình thường để khoe mình có của. Điều đó có đáng cười không? Tại sao? - Qua sự việc này, nhân dân ta muốn cười diễu tính xấu gì của người đời? - Anh có lợn khoe trong tình trạng nào? - Em hiểu thế nào là "tất tưởi"? - Đó có phải là hỏi để khoe lợn không? Tại sao? - Cái cách khoe lợn của anh ta như thế nào? - Đáng ra anh phải hỏi người ta ra sao? - Như thế, trong câu hỏi của anh có lợn bị thừa ra những từ nào? - Tại sao anh có lợn lại cố tình hỏi thừa ra như thế? - Anh có áo mới thích khoe của đến mức độ nào? - Cái cách đợi để khoe áo ấy đáng cười ở chỗ nào? - Điều bất ngờ gì đã xảy ra đối với anh áo mới? - Em có nhận xét gì về điệu bộ và câu trả lời của anh ta? - Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gây cười ở chỗ nào? * Giáo viên: đó là sự gặp gỡ của 2 "kì phùng địch thủ" trong cách khoe của → khiến tiếng cười bật ra. - Nêu đặc sắc nghệ thuật truyện? - Nêu đặc sắc về nội dung? - Đọc ghi mhớ sách giáo khoa. | III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Truyện có bố cục ngắn gọn, kết thúc bất ngờ, mâu thuẫn gây cười nằm ngay trong lời nói, hành động của nhân vật. 2. Nội dung: Nhẹ nhàng phê phán những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến người khác; chế diễu phê phán những người có tính hay khoe của. *Ghi nhớ: Sách giáo khoa - trang 125. B - HDĐT: Lợn cưới- áo mới 1. Đọc và kể: Đọc chú ý phân biệt giọng hai chàng, nhấn mạnh hai từ “lợn cưới”, “áo mới”. 2. Chú thích: + Tìm hiểu chung: - Truyện gồm có hai nhân vật: anh có lợn cưới và anh có áo mới. II. Hướng dẫn phân tích 1. Những của được đem khoe: - Một cái áo mới may. - Một con lợn để cưới. → Những cái rất bình thường. → Đáng cười, lố bịch. → Chế nhạo tính khoe khoang, nhất là khoe của. 2. Cách khoe của: * Anh lợn cưới: - Đang tất tưởi chạy tìm lợn xổng - Hỏi to: Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? → Hỏi to, nhấn mạnh từ “cưới”. → Đáng lí ra phải hỏi “anh có thấy con lợn đen (hoặc trắng, lang) của tôi chạy qua đây không? - Mục đích: Khoe lợn, khoe của. * Anh áo mới: + Đứng hóng ở của để đợi người ta khen. + Kiên trì đứng đợi từ sáng đến chiều. + Giơ vạt áo, bảo: "Từ lúc tôi... " → Điệu bộ lố bịch, nực cười; thừa hẳn một vế. → Chế nhạo, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. *. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Truyện có bố cục ngắn gọn, kết thúc bất ngờ, mâu thuẫn gây cười ngay trong lời nói, hành động của nhân vật. 2. Nội dung: Chế diễu phê phán những người có tính hay khoe của. *Ghi nhớ: Sách giáo khoa. |
* Hoạt động 4 Luyện tập | IV. Luyện tập: 1. Đóng vai một trong hai nhân vật kể lại truyện. 2. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì về cách nói năng? 3. Nhắc lại khái niệm truyện cười? So sánh truyện cười với truyện ngụ ngôn 4. Nêu cảm nhận của em về nhân vật trong truyện. |
4. Củng cố, luyện tập
- Bài học trong truyện “Treo biển” là gì?
- Nhận xét về giờ học.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài.
- Soạn bài: Số từ và lượng từ.
Bài trước: Luyện tập xây dựng bài tự sự kể chuyện đời thường - Giáo án Ngữ Văn lớp 6 Bài tiếp: Số từ và lượng từ - Giáo án Ngữ Văn lớp 6