Chỉ từ - Giáo án Ngữ Văn lớp 6
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nhận biết, nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.
- Biết cách sử dụng chỉ từ trong khi nói và viết.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được chỉ từ.
- Sử dụng được chỉ từ trong khi nói và viết.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức sử dụng chỉ từ trong giao tiếp cho học sinh.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức.
2. Học sinh
Chuẩn bị sách giáo khoa, nháp, vở ghi
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra
Thế nào là số từ? Lượng từ? Cho ví dụ và phân tích?
3. Bài mới
Ở tiết học trước các em đã được tìm hiểu về danh từ, cụm danh từ, số từ, lượng từ. Trong từ loại tiếng Việt không chỉ dừng lại ở đó mà còn rất nhiều các từ loại khác. Tiết học này chúng ta đi tìm hiểu về loại từ: chỉ từ
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1: Chỉ từ - Giáo viên treo bảng phụ đã viết ví dụ - Các từ in đậm đó bổ sung ý nghĩa cho từ nào? - Các từ được bổ nghĩa thuộc từ loại nào đã học? - Em thấy các từ: nọ, kia, ấy có ý nghĩa gì? - Những từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? - So sánh các từ ấy, nọ, ở ví dụ 2 với các từ ấy, nọ ở ví dụ 2 vừa phân tích, chúng có điểm gì giống và khác nhau? * Giáo viên: Những từ: nọ. ấy, kia là chỉ từ - Em hiểu thế nào là chỉ từ? 2 học sinh đọc ghi nhớ | I- Chỉ từ là gì? 1. Bài tập: (Sách giáo khoa - trang 137). 2. Nhận xét: - Từ Nọ bổ sung ý nghĩa cho ông vua - Từ Ấy bổ sung ý nghĩa cho viên quan - Từ Kia bổ sung ý nghĩa cho làng - Từ Nọ bổ sung ý nghĩa cho nhà - Những từ được bổ nghĩa thuộc từ loại danh từ. - So sánh các từ và cụm từ: + Ông vua / ông vua nọ + Viên quan / viên quan ấy + Làng / làng kia + Nhà / nhà nọ - Các từ nọ, kia, ấy dùng để trỏ vào sự vật, giúp xác định vị trí của sự vật ấy, tách biệt sự vật này với sự vật khác. - Từ Ấy bổ nghĩa cho nọ - Từ Hồi bổ nghĩa cho đêm - So sánh: + Giống: đều xác định vị trí của sự vật. + Khác: Ví dụ 1: Xác định vị trí sự vật trong không gian. Ví dụ 2: Xác định vị trí sự vật trong thời gian. 3. Kết luận: * Ghi nhớ: Sách giáo khoa - trang 137. |
Hoạt động 2. Hoạt động của chỉ từ trong câu - giáo viên sử dụng bảng phụ viết 3 ví dụ (Sách giáo khoa - trang 137,138) Ví dụ 1 phần I, Ví dụ 2 phần II. - Xét ví dụ 1, cho biết vai trò ngữ pháp của chỉ từ trong ví dụ 1? - Xét ví dụ 2 Tìm chỉ từ, xác định chức vụ của chỉ từ trong câu? - Đặt một câu có chỉ từ? Cho biết vai trò ngừ pháp của chỉ từ trong câu đó? 2 học sinh đọc ghi nhớ | II- Hoạt động của chỉ từ trong câu 1. Bài tập: (Sách giáo khoa - trang 137). 2. Nhận xét: - Chỉ từ làm phụ ngữ trong cụm danh từ, hoạt động trong câu như một danh từ. - Có thể làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ: + Hồi ấy, đêm nọ: Trạng ngữ. + Viên quan ấy: chủ ngữ + Ông vua nọ, nhà nọ, làng kia: Bổ ngữ cho vị ngữ có. * Chức vụ của chỉ từ trong câu: a. Đó: Chủ ngữ b. Đấy: Trạng ngữ. 3. Kết luận: * Ghi nhớ: Sách giáo khoa - Trang 138 |
Hoạt động 3: Luyện tập - Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những gì? - Nêu yêu cầu bài tập 1? (cho 2 em lên bảng làm bài tập. ) - Nêu yêu cầu bài tập 2? (HS làm nháp đọc – gọi HS nhận xét). - Đọc bài 3 SGK. ( Làm bài tập nhóm) - HS viết đoạn văn, đọc, gọi HS nhận xét, đánh giá. | III- Luyện tập Bài 1: Tìm chỉ từ và xác định ý nghĩa, chức phận ngữ pháp của chỉ từ: a. ấy (hai thứ bánh ấy): dùng để định vị sự vật trong không gian và làm phụ ngữ trong cụm danh từ. b. đấy, đây: định vị sự vật trong không gian, làm chủ ngữ. c. Nay: Định vị sự vật về thời gian, làm trạng ngữ. d. Đó: định vị sự vật về thời gian, làm trạng ngữ. Bài 2: Thay các từ in đậm bằng các chỉ từ phù hợp a. Chân núi Sóc = Chân núi đấy, đó đinh vị về không gian. b. Làng bị lửa thiêu cháy = làng ấy. làng đấy, làng đó định vị về không gian. → Cần viết như vậy để tránh bị lặp từ. Bài 3: - Các chỉ từ ấy, đó có thể đổi vị trí cho nhau hoặc thay bằng từ đấy, nhưng không thể thay bằng bất cứ từ, cụm từ nào khác vì: trong truyện cổ dân gian, ta không thể xác định được thời gian cụ thể năm ấy, năm nay, hôm ấy là năm nào, hôm nào. - Kết luận: chỉ từ đóng vai trò rất quan trọng trong câu vì: chúng có thể chỉ ra những sự vật, những thời điểm khó gọi thành tên, giúp người đọc, người nghe định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong thời gian vô tận. Bài 4: Viết đoạn văn nói về một hành vi vi phạm môi trường mà em biết trong đó có sử dụng chỉ từ và chỉ rõ. |
4. Củng cố, luyện tập
- Thế nào là chỉ từ? Lấy ví dụ?
- Nhận xét về giờ học.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài.
- Hoàn thiện các bài tập.
- Soạn bài: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng.
Bài trước: Ôn tập truyện dân gian (Tiết 2) - Giáo án Ngữ Văn lớp 6 Bài tiếp: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng - Giáo án Ngữ Văn lớp 6