Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng - Giáo án Ngữ Văn lớp 6
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
- Hiểu được - một số nét chính về nghệ thuật của truyện.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ
- Tự xác định và có thái độ nghiêm túc, tích cực khi tìm hiểu nhân vật ngụ ngôn.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức kỹ năng.
2. Học sinh
Chuẩn bị sách giáo khoa, nháp, vở ghi
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra
Kể lại truyện “Thầy bói xem voi”? Nêu bài học rút ra được từ truyện?
3. Bài mới
Trong cuộc sống mỗi con người đều có một công việc khác nhau, một vai trò khác nhau. Vì thế bài Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng...
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
* Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích Giáo viên: cần đọc linh động và có sự thay đổi thích hợp với từng nhân vật. - Gọi 3 học sinh đọc lần lượt. Hỏi: Hãy tóm tắt lại truyện? Hỏi: Thế nào là “ hăm hở”? “ lờ đờ”? | I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1. Đọc, kể Kể tóm tắt: - Chân, Tay, Tai, Mắt ghen tị với lão Miệng vì lão chẳng làm gì mà được ăn ngon. - Cả bọn quyết định không chịu làm gì cả để cho lão Miệng không có gì ăn. - Qua đôi ba ngày, Chân, Tay, Tai, Mắt cảm thấy mỏi mệt không buồn làm gì cả. Sau đó chúng mới vỡ lẽ ra là nếu Miệng không được ăn thì chúng cũng không có sức. - Thế rồi, chúng cho lão Miệng ăn và chúng lại có sức khoẻ, tất cả lại hoà thuận như xưa. 2- Chú thích - Hăm hở: Dáng bộ hăng hái. - Lờ đờ: Chậm chạp, thiếu tinh nhanh. |
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản Hỏi: Xác định kiểu văn bản? Hỏi: Văn bản có thể được chia làm mấy phần? Hỏi: Hãy nêu nội dung chính được kể trong mỗi phần? Hỏi: Truyện có bao nhiêu nhân vật? Có điểm gì độc đáo trong hệ thống các nhân vật? - Truyện có 5 nhân vật, không có nhân vật nào là chính. - Theo em, cách ngụ ngôn trong truyện này là gì? - Các nhân vật trong truyện đều là những bộ phân của cơ thể con người được nhân hoá. - Đang chung sống hoà thuận với nhau, cả 5 người bỗng xảy ra vấn đề gì? - Ai là người phát hiện ra vấn đề? - Thái độ của cậu Chân, cậu Tay, bác Tai được thể hiện qua chi tiết nào? - Thể hiện thái độ của các nhân vật như thế nào? - Cách kể để cô Mắt phát hiện ra vấn đề có hợp lí không? tại sao? - Vì sao phát hiện của cô Mắt lại được cậu Chân, cậu Tay, bác Tai đồng tình ủng hộ? - Lòng ganh ghét, đố kị đã khiến họ đi đến quyết định gì? - Thái độ của cả bọn khi đi đến nhà lão miệng? - Thế nào là hăm hở? Nói thẳng? - Vì sao lão Miệng lại ngạc nhiên? - Em có nhận xét gì về thái độ của cả bọn sau khi nói thẳng với lão Miệng? * Giáo viên: cuộc tổng bãi công diễn ra thực sự quyết liệt, thời gian kéo dài 7 ngày. - Dùng lời văn của em, kể lại diễn biến và kết quả cuộc bãi công? - Cả nhóm quyết định thực hiện hành động gì? Nguyên nhân? (do tị nạnh so bì với lão Miệng) - Chuyện gì đã xảy ra? Điều đó được thể hiện qua chi tiết nào? - Hậu quả của việc làm vội vã ấy được thể hiện qua chi tiết nào? - Hậu quả ấy do đâu mà ra? - Tình huống truyện như thế nào? Em có nhận xét gì về cách kể tả? - Nghệ thuật đặc sắc của đoạn truyện này là gì? - “Cơ thể người” ở đây tác giả dân gian còn ngầm ám chỉ điều gì? - Em nhận ra ý nghĩa ngụ ngôn nào từ sự việc này? - Nguyên nhân dẫn đến tình trạng cả nhóm bị tê liệt sức sống đã được bác Tai nhận ra. Lời nói của bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, Cậu tay có ý nghĩa gì? Phân tích câu: "Lão miệng không ăn chúng ta cũng bị tê liệt. "? * Giáo viên: Bác Tai chuyên lắng nghe và bác đã nhận ra sai lầm. Lời nói của bác Tai cho thấy sự ăn năn hối hận. Câu nói... sự thống nhất giữa các bộ phận trong cơ thể con người suy rộng hơn là trong cộng đồng, trong xã hội. - Lời khuyên của bác Tai được cả nhóm hưởng ứng như thế nào? - Truyện kết thúc như thế nào? - Bài học rút ra được từ câu chuyện này là gì? * Giáo viên: Hợp tác, tôn trọng lẫn nhau là con đường sống, phát triển của xã hội hiện nay. So bì, tị nạnh, kèn cựa nhỏ nhen là những tính xấu cần tránh, cần phê phán. | II. Đọc hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: Tự sự 2- Bố cục: chia làm 3 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu → kéo nhau về: Nguyên nhân và tình huống truyện. - Đoạn 2: Tiếp theo → họp nhau lại để bàn: Hành động và kết quả. - Đoạn 3: Phần còn lại: Bài học rút ra. 3- Phân tích a. Nguyên nhân và tình huống truyện - Cô mắt than thở: Bác Tai, hai anh và tôi làm việc quanh năm còn lão Miệng chẳng phải làm gì cả... Đừng làm gì... xem lão Miệng có sống được không. → Cô mắt khơi chuyện, tìm cách khích động cậu Chân, cậu Tay. - Cậu Chân, Tay: phải đấy... qua nhà bác Tai. - Bác Tai: Phải phải... bác sẽ đi với các cháu. → Sự đồng tình, nhất trí cao. → Hợp lí vì mắt vốn chuyên để trông nhìn quan sát. → Vì đó là một sự thật hiển nhiên mà hàng ngày do bận làm việc nên họ không nhận ra. Họ đều có lòng ganh ghét, đố kị. - Hăm hở, nói thẳng: “ chúng tôi... chúng tôi từ nay không làm để nuôi ông nữa... không phải bàn gì nữa. ” (Tình huống truyện mở ra). → Thể hiện thái độ hăng hái quyết làm cho bằng được việc, cho hả giận. → Lão Miệng hoàn toàn bị bất ngờ, bị áp đặt nên ớ ra kinh ngạc nhưng không được thanh minh, giãi bày đành phải cam chịu. → Hả hê, hân hoan vì thắng lợi. Có vẻ như công lí đã được thi hành. (Tình huống truyện chùng xuống). b. Hậu quả của quyết định không cùng chung sống - Cả bọn không làm gì nữa. - Một ngày, hai ngày, rồi ba ngày, cả bọn cảm thấy mỏi mệt rã rời. + Cậu Chân, Tay: không muốn chạy nhảy... + Cô Mắt: lờ đờ... hai mi nặng trĩu. + Bác Tai: lúc nào cũng ù ù như xay lúa. + Lão Miệng: hai môi nhợt nhạt, hai hàm khô rang, không buồn nhếch mép. - Tất cả mỏi mệt, uể oải, chán chường tưởng như sắp chết. → Suy bì tị nạnh, chia rẽ, không đoàn kết cùng làm việc. → Tình huống truyện căng thẳng. Kể, tả hợp lí, cụ thể từng biểu hiện thiếu ăn của mỗi bộ phận cơ thể, mặt khác còn cho thấy sự thống nhất cao của từng cơ quan, bộ phận trên cơ thể. → Cụ thể hoá cảm giác đói thành dáng vẻ của từng cơ quan rất có lí. → Cộng đồng xã hội. → Sự thống nhất của xã cộng đồng xã hội. Muốn sống được thì cần phải gắn bó nương tựa lẫn nhau. c- Cách sửa chữa hậu quả - Bác Tai: Chúng ta đã lầm... không làm cho lão Miệng có cái ăn thì chúng ta sẽ bị tê liệt. - Họ đã nhận ra sai lầm của mình, chăm sóc, chăm chút cho lão Miệng, ai làm việc ấy, không suy bì tị nạnh nữa. → Cá nhân không thể tách rời khỏi tập thể, từng cá nhân phải biết nương tựa, giúp nhau đoàn kết để cùng tồn tại. ( Không nên suy bì, tị nạnh, phải biết tôn trọng công sức của nhau). |
Hoạt động 3. Tổng kết - Cho biết nét nghệ thuật đặc sắc của truyện? - Nội dung của truyện? - Đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa * Hoạt động 4 Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập Học sinh trình bày, lớp nhận xét Giáo viên sửa | III- Tổng kết 1. Nghệ thuật Trí tưởng tượng phong phú, truyện kể hấp dẫn, sử dụng biện pháp nhân hóa, tình huống bất ngờ. 2. Nội dung Mỗi cá nhân không tách rời tập thể, cần phải nương tựa, đoàn kết, tôn trọng để cùng tồn tại. ( Sống vì mọi người). * Ghi nhớ (Sách giáo khoa) IV. Luyện tập Em hãy tìm truyện hoặc câu nói có nội dung gần giống truyện “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”? - Lục súc tranh công. - Mỗi người vì mọi người. |
4. Củng cố, luyện tập
- Ngụ ngôn là gì?
- So sánh truyện ngụ ngôn với truyền thuyết và cổ tích có gì giống và khác nhau?
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài, kể lại truyện.
- Ôn tập phần Tiếng Việt đã học
- Chuẩn bị giờ sau kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt.
Bài trước: Luyện nói kể chuyện (tiếp theo) - Giáo án Ngữ Văn lớp 6 Bài tiếp: Cụm danh từ - Giáo án Ngữ Văn lớp 6