Trang chủ > Lớp 6 > Giải BT Toán 6 > Luyện tập trang 39 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1)

Luyện tập trang 39 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1)

Bài 96 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1): Điền chữ số vào dấu * để được số

Bài 96 trang 39 SGK Toán 6 Tập 1 ảnh 1

thỏa mãn các điều kiện dưới đây:

a) Chia hết cho 2

b) Chia hết cho 5.

Đáp án:

a) Số

Bài 96 trang 39 SGK Toán 6 Tập 1 ảnh 1

tận cùng bằng 5 là số lẻ nên luôn không chia hết cho 2. Vì vậy không có chữ số * nào thỏa mãn.

b) Số Bài 96 trang 39 SGK Toán 6 Tập 1 ảnh 1 tận cùng bằng 5 nên là số chia hết cho 5. Do đó * có thể là các chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.

Bài 97 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1): Dùng 3 chữ số là 4,0,5 để ghép thành các số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau thỏa mãn điều kiện:

a) Số đó chia hết cho 2

b) Số đó chia hết cho 5

Đáp án:

a) Số có ba chữ số chia hết cho 2 là các số: 540; 504; 450

b) Số có ba chữ số chia hết cho 5 là các số: 405; 450; 540

Ngoài ra các bạn cần chú ý thêm là để có 1 số có ba chữ số thì chữ số hàng trăm cần phải lớn hơn 0. Vậy nên số 045 hay 054 không phải là số có ba chữ số.

Bài 98 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1): Đánh dấu "X" vào ô thích hợp trong các câu dưới đây:

CâuĐúngSai
a) Số có chữ số tận cùng là 4 thì chia hết cho 2.
b) Số chia hết cho 2 thì có chữ số tận cùng là 4.
c) Số chia hết cho 2 và chia hết cho 5 thì chữ số tận cùng là 0.
d) Số chia hết cho 5 thì chữ số tận cùng của số đó bằng 5.

Đáp án:

a) Đúng, bởi vì số tận cùng là 4 là một số chẵn nên chia hết cho 2.

b) Đúng vì số chia hết cho 2 có thể có tận cùng bằng 0,2,4,6,8. Ví dụ 10,16 ⋮ 2. Vậy nên số có tận cùng là 4 sẽ chia hết cho 2.

c) Đúng vì số chia hết cho 2 và chia hết cho 5 cần phải có chữ số tận cùng là chữ số 0

d) Sai vì số chia hết cho 5 còn có thể tận cùng là số 0. Ví dụ 10,20,30 ⋮ 5.

Vậy ta có bảng dưới đây:

CâuĐúngSai
ax
bx
cx
dx

Bài 99 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1): Tìm số tự nhiên có 2 chữ số, những chữ số giống nhau, biết rằng số đó chia hết cho 2 và chia cho 5 còn dư 3.

Đáp án:

Ta gọi số cần tìm là

.

chia 5 dư 3 nên tận cùng phải bằng 3 hoặc 8.

chia hết cho 2 nên không thể có số tận cùng bằng 3, chỉ có thể có số tận cùng bằng 8 hay a = 8.

Vậy số cần tìm là 88.

Thử lại 88 ⋮ 2,88 = 17.5 + 3 nên chia 5 dư 3.

Bài 100 (trang 39 sgk Toán 6 Tập 1): Chiếc xe ô tô đầu tiên ra đời năm nào?

Ô tô đầu tiên ra vào đời năm

trong đó n ⋮ 5 và a, b, c ∈ {1,5,8} (a, b, c khác nhau).

Hình 19


Đáp án:

Vì n chia hết cho 5 nên c = 0 hoặc 5. Mà c ∈ {1; 5; 8} vậy nên c = 5.

Mà a < 3 (Vì ô tô không thể ra đời sau năm 3000) vậy nên a = 1.

Vì a, b, c khác nhau nên b = 8.

Vậy chiếc xe ô tô đầu tiên ra đời năm 1885.