Giáo án Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
1. Kiến thức
Giúp học sinh hiểu được:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của phong kiến, thực dân Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình tự giải phóng mình của người dân miền núi
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật sống động và hiện thực; diễn tả và phân tích tâm lý nhân vật nhạy cảm và nhạy cảm về mặt tâm lý; lối kể hấp dẫn, ngôn ngữ mang đậm phong cách và màu sắc dân tộc, giàu hình ảnh và đầy chất thơ
2. Kĩ năng
- Củng cố và nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích hình tượng nhân vật trong tác phẩm tự sự
3. Thái độ, tư tưởng
Giáo dục và bồi dưỡng lòng yêu thương, sự trân trọng số phận con người.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Đọc sách giáo khoa và sách giáo viên, tham khảo thêm tài liệu viết về ″Vợ chồng A Phủ″.
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần "Hướng dẫn học bài": Tìm đọc toàn văn truyện ngắn ″Vợ chồng A Phủ″ của Tô Hoài.
C. Phương pháp
- Đọc các đoạn văn tiêu biểu để phân tích, đánh giá, nhận xét.
- Sử dụng các cách phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát, tổng hợp...
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:..............................
2. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tô Hoài là nhà văn hàng đầu của nền VHVN hiện đại. Những tác phẩm của Tô Hoài thể hiện sự hiểu biết của nhà văn về đời sống, nhất là sinh hoạt, phong tục ở các làng quê ngoại thành Hà Nội và vùng núi Tây Bắc với lối kể tự nhiên, sinh động và hóm hỉnh; Cách miêu tả giàu hình ảnh, ngôn ngữ phong phú, lời nói đậm chất dân gian, đậm chất thơ... Tuyển tập Truyện kể Tây Bắc (năm 1953) là kết quả của cuộc hành trình vào thực tế quân đội của nhà văn. Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn được đánh giá là hay nhất. Truyện gồm có 2 phần, được viết qua 2 giai đoạn trong cuộc đời của Mị và A Phủ: ở Hồng Ngài và ở Phiềng Sa. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu đoạn văn thuộc phần thứ nhất của truyện: Mị và A Phủ ở Hồng Ngài
Hoạt động của Giáo viên | Hoạt động của Học sinh |
---|---|
TIẾT 55 |
|
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV: Hãy nêu các nét cơ bản về tác giả Tô Hoài? GV: Hãy nêu các tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài? GV: Hãy trìn bày một số nét chung về tác phẩm? - Hoàn cảnh ra đời? - Chủ đề? - Nội dung chính? - Bố cục? Là câu chuyện có thật mà nhà văn nghe kể lại về 1 người lính Vệ quốc trong thời gian thực tế ở chiến khu Việt Bắc. - Tóm tắt truyện? GV: Cách giới thiệu nhân vật Mị có gì đặc sắc? GV: Trước lúc bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, Mị là cô gái thế nào? GV: Lúc có nguy cơ trở thành món hàng bị trao đổi, Mị đã nói với bố điều gì, em hiểu gì về Mị qua câu nói đó? GV: Đánh giá như thế nào về cuộc đời của Mị trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra? GV: Lý do nào Mị bị đẩy vào hoàn cảnh dâu gán nợ? GV: Số phận của Mị lúc về làm dâu nhà thống lí Pá Tra ra sao? GV: Công việc và thái độ của Mị ra sao? GV: Nỗi khổ về tinh thần của Mị như thế nào? GV: Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra ra sao? + Không gian sống của Mị? + Nhận thức của Mị về thời gian? + Những mối quan hệ của Mị? GV: Thái độ của Mị trước cuộc sống như thế nào? GV: Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị giữa đêm mùa xuân về ra sao? GV: Điều gì làm Mị trỗi dậy sức sống mãnh liệt ấy? GV: Sự thức tỉnh của Mị diễn ra như thế nào? Lén uống rượu => nhớ lại => tín hiệu kí ức, thấy mình còn trẻ =>ý thức =>muốn đi chơi - khao khát => chuẩn bị đi chơi -hành động GV: Diễn biến tâm lí của Mị khi cởi trói cho A Phủ? Thản nhiên⇒ xúc động⇒ suy nghĩ đồng cảm với số phận ⇒ cắt dây trói cho A Phủ - hành động Sự lạnh lẽo, cô đơn của tâm hồn đã cướp đi của Mị lòng thương người, sự nhạy cảm đối với nỗi khổ cực của người khác bị tê liệt. Đó là mất mát cuối cùng và lớn nhất của người phụ nữ ″một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại″, Nỗi tuyệt vọng trước cái chết sắp xảy ra khiến em nhớ lại hoàn cảnh của mình khi cũng bị trói và thấy tội ác của cha con Pá Tra. Đó là lần đầu tiên Mị nhận thức sâu xa về tội ác của 2 cha con của Pá Tra. Vào thời điểm đó, lòng trắc ẩn đối với con người lấn át sự thương hại và chiến thắng nỗi sợ hãi. |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Ông là nhà văn lớn với số lượng tác phẩm kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại nhờ cách tự học - Viết theo khuynh hướng hiện thực, thiên về thể hiện sự chân thực của cuộc sống đời thường. Cuốn hút người đọc vào lời kể của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi khi nghịch ngợm nhưng luôn sôi nổi nhờ vốn từ vựng phong phú, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba, đầy ma lực và mang sức lay chuyển tâm trí người đọc Tác giả có vốn hiểu biết sâu rộng, nhất là các điểm độc đáo của phong tục, tập quán của nhiều nơi trên cả nước và thế giới. Ông được biết đến là nhà văn của đề tài Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc sắc khác 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: 1952 trong chuyến đi thực tế ở Tây Bắc - Chủ đề: viết về người nông dân vùng cao - ND: Cuộc sống của nhân dân vùng cao dưới sự thống trị của chế độ phong kiến và sự thức tỉnh của họ trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng bản thân và góp phần giải phóng quê hương. - Bố cục: có 3 phần + Phần 1: Kể về Mị và cuộc sống của Mị + Phần 2: Kể về A Phủ (đánh A Sử, xử kiện) + Phần 3: Mị cứu A Phủ, cùng nhau chạy trốn đến Phiềng Sa. *Tóm tắt - Mị, 1 cô nàng xinh đẹp, yêu đời, có khát khao tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gán nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Mới đầu Mị phản kháng sau dần dần trở nên tê liệt, chỉ ″ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa″. - Đêm tình mùa xuân tới, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và thành kẻ ở để trừ nợ cho nhà Pá Tra - Chẳng may hổ vồ mất một con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, hai người chạy trốn đến Phiềng Sa. - A Phủ và Mị được giác ngộ, trở thành du kích II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật Mị * Cách vào truyện: cô gái ″ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa″ và ″Lúc nào cũng vậy... cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi″. ⇒ Cách giới thiệu tạo điểm nhấn nhờ tác giả đã tạo ra các đối nghịch: - 1 cô gái lẻ loi, lầm lũi gần như lẫn vào các vật vô tri giữa khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí - Cô ấy là con dâu của 1 gia đình quyền thế, giàu có ″nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng″ nhưng sao lúc nào cũng ″cúi mặt″ nhẫn nhục và ″mặt buồn rười rượi″? Đó là thủ pháp tạo tình huống ″ có vấn đề″ trong lối kể chuyện truyền thống, giúp nhà văn mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu các bí ẩn của số phận nhân vật. a. Trước lúc về làm dâu nhà thống lí Pá Tra - Mị là cô nàng xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp đáng được hưởng hạnh phúc. - Cô có một khát vọng sống mãnh liệt: khát khao hạnh phúc do mình lựa chọn, từ chối lấy 1 người đàn ông giàu có ⇒ Lẽ ra Mị phải hạnh phúc. Nhưng ngược lại tất cả, đây chính là nguyên nhân đưa cô đến với những bi kịch đau lòng: phải trả nợ gia đình, trở thành con dâu phải trả nợ. cuộc đời Mị như một đóa hoa chìm nghỉm, cuộc sống của 1 nô lệ. b. Từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra Con dâu trả nợ: con dâu + con nợ ⇒ con nợ chung thân. * Thể xác: - Công việc: Mị phải làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so sánh) - Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại các công việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế ⇒ Làm theo quán tính, thói quen đã bào mòn ý thức của Mị, biến cô trở thành cái xác không hồn - Mị bị hành hạ, đánh đập * Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ: - Cường quyền: bố con nhà thống lí bắt Mị về làm con dâu gán nợ, không cần biết đến nguyện vọng của Mị - Nam quyền: chưa từng được hưởng hạnh phúc lứa đôi, chỉ như là một vật - Thần quyền: thủ tục cúng trình ma làm Mị không dám trốn * Cuộc sống: - Không gian: Căn buồng Mị là 1 phép ẩn dụ độc đáo, đáng sợ và ngột ngạt cho nhà tù ghê rợn, địa ngục trần gian giam giữ linh hồn và cuộc sống của Mị - Thời gian: Mị không biết mùa gì đã đến, con chim gì đang bay qua cửa sổ, cô không thể phân biệt thời gian giữa sáng và chiều ⇒ Không có khái niệm về không gian và thời gian, có nghĩa là cô không có ý niệm về thực tại, về sự tồn tại của chính Mị - Mối quan hệ: Không có bạn tâm giao, chỉ im lặng ra vào trong thời gian dài, làm bạn với ngọn lửa * Thái độ của Mị: - Ban đầu: chống cự quyết liệt, có ý định tự tử bằng cách ăn lá ngón - Sau đó: cha chết, nợ nần, đạo hiếu không tròn, nhưng con không nghĩ đến cái chết vì “con đã quen rồi” ⇒ sự áp bức của cường quyền và thần quyền từ lâu đã làm tê liệt tinh thần phản kháng, Mị đã bị đầu độc bởi tâm lý nô lệ Sự đau khổ và khó chịu đã cướp đi tuổi thanh xuân của Mị và biến Mị trở thành 1 người nhẫn nại đại diện cho cảnh ngộ của 1 người phụ nữ nghèo khổ dưới ách thống trị của chế độ phong kiến vùng cao c. Sức sống tiềm tàng của Mị: (khung cảnh ảnh hưởng làm trỗi dậy mạnh mẽ). Nét đẹp của mùa xuân và tiếng sáo - âm thanh của sự thức tỉnh, từng bước làm hồi sinh tâm hồn của Mị. Tiếng sáo Mị 1. ngoài đồi núi => lấp ló => rủ bạn => thiết tha bổi hổi. 2. đầu làng => văng vẳng => gọi bạn => sống về ngày trước 3. ngoài đường => lơ lửng => goị bạn yêu => muốn đi chơi 4. trong đầu => rập rờn => chuẩn bị đi chơi 5. bị trói => Mị im lặng như không biết mình bị trói => vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị theo các cuộc chơi - Tiếng sáo từ xa lại gần, từ ngoài vào trong, trước hết chỉ là tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của khát vọng trong Mị. Âm thanh ngày càng trở nên thiết tha hơn: đầu tiên là gọi bạn, rồi sau là gọi bạn tình - Không khí rộn ràng, náo nhiệt của mùa xuân cũng như tiếng sáo đã dần đánh thức cảm giác làm người của Mị. Mị nhẩm lời bài hát +Uống rượu lén lút: Mị thích phá bỏ, phá phách, phóng thích cái gì đó. Mị đã chán nản từ lâu trong trái tim mình, tín hiệu bắt đầu vượt qua biên giới của sự cam chịu + Rượu và tiếng sáo đòi bầu bạn gợi nhớ những đêm xuân ân ái, những tháng ngày tuổi trẻ ⇒ kỉ niệm ùa về, bản chất con người cũng thật ùa về trong Mị. Mị cảm thấy mình còn trẻ ⇒ Cô có ý thức rõ ràng về bản thân, Cô có khả năng sống hạnh phúc và làm người trở lại ⇒ Mị muốn sống lại + Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muốn ăn lá ngón tự tử ⇒ khao khát sống hồi sinh + Tiếng sáo mời người tình thức tỉnh: Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn thắp sáng phòng, chuẩn bị đi chơi với bao kỉ niệm đẹp của tuổi trẻ, quên đi cảnh bị trói. Mị đã hành động, không phạm bất kỳ sai lầm nào, không còn cúi mình trong im lặng => Như vậy, áp bức của cường quyền, bóng ma của thần quyền không dập tắt được khao khát mãnh liệt, không phá hủy được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Sự thức tỉnh đột ngột bị gián đoạn bởi xiềng xích của ASu. Từ đó, tôi chìm vào cơn tê tái hơn trước. Khoảnh khắc tự phát này không giải phóng cuộc sống của tôi, nhưng nó có ý nghĩa thức tỉn d. Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài - Lý do của sự việc là do A Phủ làm mất bò và bị trói đứng - Tâm lý của Mị trước cảnh A Phủ bị trói: + Lúc đầu: Cô thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê liệt chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh đàn áp của nhà thống lí. + Về sau: giọt nước mắt đau khổ, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau ở sâu trong Mị ⇒ Mị xúc động và đồng cảm + tình thương ⇒ hành động quyết liệt và liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy - lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị. * Tóm lại: - Đó là kết quả tất yếu của sức sống, của khát vọng sống tiềm ẩn và lâu dài, của quá trình đàn áp, áp bức. - Đó là chi tiết trọng tâm chia đôi tác phẩm, đảm bảo tác phẩm có kết cấu hợp lí, là chi tiết đánh dấu quá trình tự nhận thức của Mị và A Phủ. - Mị là 1 người có nhiều nét đẹp: đầy tình yêu thương và sự phản kháng |
TIẾT 56 Sĩ số lớp:............................. |
|
GV: Nêu ấn tượng của em về nhân vật A Phủ? - Số phận của A Phủ? - Tính cách của A Phủ? GV: Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi? - Nếp sinh hoạt? - Phong tục? - Thiên nhiên? - Giọng điệu? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV: Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm? |
2. Nhân vật A Phủ: a. A Phủ với số phận đặc biệt: - Chàng trai vùng cao nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống một mình giữa núi rừng. - Là 1 mầm sống khoẻ mạnh, vượt lên được sự sàng lọc nghiệt ngã của thiên nhiên. - Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ là chàng trai Mông khoẻ mạnh ″ chạy nhanh như ngựa″, ″ biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo″. ⇒ Anh là sự ao ước của nhiều cô gái trẻ. b. A Phủ với cá tính đặc biệt: Tính cách can đảm bộc lộ từ năm mười tuổi. Tính cách này được tôi luyện từ cuộc sống hoang dã trên núi và điều kiện sống, chăm chỉ và nỗ lực để trở thành một chàng trai có cá tính mạnh mẽ, táo bạo: - Dám đánh con quan (một thứ con trời) không màng tới hậu quả. Động từ: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đạp đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp,.. hoạt động nhanh và gấp cho thấy sức mạnh và tính nết của A Phủ. - Công việc ″đốt rừng, cày nương... chăn ngựa″, ″bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng″. Số phận của 1 kẻ ở để trừ nợ nhưng A Phủ vẫn là 1 chàng trai tự do: mải mê bẫy nhím ⇒ sự phóng khoáng, hồn nhiên vẫn tiềm tàng - Để hổ vồ mất con bò nhưng vẫn thản nhiên và không cảm thấy sợ cái uy của bất cứ ai => Sự gan góc, không sợ chết - Khi bị trói, nhai đứt 2 vòng dây ⇒ vẫy vùng nhưng không thoát được => khóc, tuyệt vọng. 3. Các điểm đặc sắc về nghệ thuật * Nghệ thuật thể hiện nhân vật Mị và A Phủ một cách sinh động, hiện thực: - Nhân vật Mị được thể hiện nhờ cái nhìn nội tâm, giúp ta khám phá và phát hiện ra vẻ đẹp của một nội tâm sống tiềm tàng. - Nhân vật A Phủ được nhìn từ bên ngoài, nhấn mạnh tính cách trong hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua lòng dũng cảm, sự gan dạ, mạnh mẽ * Lối viết ưu ái hiện thực và cuộc sống - Những phát hiện ra những nét mới trong phong tục tập quán (cướp vợ, đánh nhau, trình ma, óp đồng, xử kiện, trói đứng, đêm tình mùa xuân, ... ) - Khả năng quan sát, khám phá bản thân được xây dựng bối cảnh, tình huống, tả thiên nhiên một cách sinh động, thơ mộng (cảnh xuân núi cao, lời văn và điệu sáo đêm tình xuân, cảnh nhậu nhẹt đêm giao thừa... - Trữ tình, lôi cuốn, lôi cuốn bằng một trải nghiệm tinh tế, vừa đủ. Thể hiện hương vị và màu sắc dân tộc; ngôn ngữ giản dị, phong phú, sáng tạo, đậm đà bản sắc riêng. III. Ghi nhớ: (SGK) IV. Luyện tập: Giá trị nhân đạo của tác phẩm: - Đề cao, ngợi ca các phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật Mị và A Phủ. - Cảm thông, xót thương cho số phận của 2 nhân vật. - Lên án, tố cáo thế lực phong kiến vùng cao đã áp bức, bóc lột nhân dân nghèo. - Trân quý khát vọng sống của Mị và A Phủ. - Đưa ra lối thoát: tự giải thoát cho mình và đi theo cách mạng. |
Hoạt động 5. Bổ sung
4. Củng cố
Chú ý đến số phận nhân vật, sức sống tiềm tàng khát khao hạnh phúc của nnhân dân vùng cao
5. Dặn dò
- Học bài cũ
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học