Giáo án Ngữ văn 12: Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
1. Kiến thức
Hoàn thiện thêm kiến thức nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
Viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
3. Thái độ, tư tưởng
Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng hoàn thiện bản thân
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
SGK Ngữ văn 12 – tập I
SGK giáo viên Ngữ văn 12 – tập I
2. Học sinh
Giấy kiểm tra.
C. Phương pháp
Ra đề phù hợp trình độ của học sinh, tập trung vào những quan điểm về đạo lí, tư tưởng phổ biến trong học sinh như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống...
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:................
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
HS đã được học cách làm bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Hôm nay HS sẽ làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí quen thuộc trong đời sống.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2: Hoạt động thực hành Ôn tập kiến thức và kĩ năng về làm văn nghị luận: - GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có lên quan đến bài viết: Về bố cục, Lập luận GV cho đề bài. Gợi ý học sinh cách làm bài. - Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu cầu về nội dung và cách làm bài. - Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh xác định cách thức làm bài - Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm bài - Thao tác 3: GV gợi ý một số luận điểm trong bài viết |
I. Ôn tập kiến thức: 1. Bố cục: 3 phần 2. Lập luận: Vận dụng các kỹ năng đã học: Giải thích, bàn luận, chứng minh,.. II. Đề bài: Tình thương là hạnh phúc của con người. III. Gợi ý cách làm bài: 1. Xác định nội dung bài viết: - Tập trung về vấn đề tư tưởng, đạo lí, đặc biệt là liên hệ học sinh trong giai đoạn hiện nay - Cần đọc kĩ đề để xác định chính xác vấn đề cần làm và xác định các luận điểm 2. Xác định cách thức làm bài: - Thao tác lập luận: kết hợp linh hoạt các hình thức - Lựa chọn dẫn chứng: tập trung dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một vài dẫn chứng trong văn học - Triển khai cần chính xác, mạch lạc, có thể sử dụng một vài yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và thể hiện được suy nghĩ riêng của cá nhân - Cần lưu ý lập dàn ý trước khi viết bài 3. Xác định thời gian làm bài: 45 phút 4. Dàn ý tham khảo: Đề 1:Tình thương là hạnh phúc của con người. 4.1. Mở bài: - Hạnh phúc là một định nghĩa trừu tượng. Mỗi người sẽ những quan niệm khác nhau về hạnh phúc. - Chúng ta thường quan niệm rằng: Tình thương là hạnh phúc của con người. 4.2. Thân bài: a. Giải thích: Tình thương là hạnh phúc của con người. - Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt khiến cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người khác, với vật - Theo Từ điển tiếng Việt - Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm nhận hoàn toàn đạt được ý nguyện - Theo Từ điển tiếng Việt - Vì sao Tình thương lại là hạnh phúc của con người? + Tình thương làm cho con người luôn hướng về nhau để chia sẻ, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau. + Vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại. b. Phân tích, chứng minh các biểu hiện của tình thương: - Trong phạm vi gia đình: + Cha mẹ yêu thương con cái chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân + Người còn không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ. + Con phải biết nghe lời cha mẹ + Tình yêu thương giữa các anh em trong gia đình, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình. - Trong phạm vi xã hội: + Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa. Nước chảy liu riu, lục bình trôi líu ríu Anh thấy cô nàng nhỏ xíu anh thương
Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng qua. ... + Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo ra được sự gắn bó chặt chẽ trong cuộc sống Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng + Tình thương nhân loại, cộng đồng - Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là hạnh phúc của con người: + Vua Trần Nhân Tông trong 1 chuyến đi thăm quân sĩ đã cởi áo bào khoác cho một người lính giữa đêm đông buốt giá + Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia ngọt sẻ bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền trong 3 cuộc kháng chiến chống quan xâm lược Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc. + Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một bên những oan ức của riêng mình + Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương dân nên đã ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. NTT luôn lấy tình yêu thương con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình. c. Phê phán, bác bỏ:. Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương… d. Liên hệ bản thân:. Liên hệ trong tình hình hiện tại. Đưa ra lời khuyên và bài học cho riêng mình 4.3. Kết bài: Tổng kết lại vấn đề. Khẳng định lại một lần nữa: Tình thương là hạnh phúc của con người. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Bố cục bài văn
- Các ý chính.
5. Dặn dò
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Bài tiếp: Giáo án ngữ văn 12: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm - Tiết 1