Giáo án Ngữ văn 12: Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)
1. Kiến thức
Củng cố kĩ năng sử dụng các cách diễn đạt khác nhau để diễn đạt vấn đề 1 cách linh hoạt và sáng tạo.
2. Kĩ năng
Biết tránh được các lỗi về dùng từ, viết câu, vận dụng giọng điệu không thích hợp với chuẩn mực ngôn từ của 1 tác phẩm nghị luận.
3. Thái độ, tư tưởng
Có nhận thức 1 cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của tác phẩm nghị luận.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy: sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
C. Phương pháp
- Quy nạp
- Kết hợp làm việc cá nhân với thảo luận theo nhóm
- Trao đổi nhóm để đưa ra các ghi nhớ về cách sử dụng từ, vận dụng kết hợp các thể loại câu và xác định giọng điệu thích hợp
- Lưu ý hoạt động của học sinh
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:.........................................
2. Kiểm tra bài cũ
Không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tiết học hôm nay sẽ giúp các em rèn luyện cách xác định giọng điệu thích hợp trong bài nghị luận. Qua đó, rèn luyện những kĩ năng diễn đạt nhằm làm bài văn nghị luận 1 cách linh hoạt và sáng tạo.
Hoạt động của Giáo viên | Hoạt động của Học sinh |
---|---|
Hoạt động 2. Thực hành GV: Đối tượng nghị luận và ND chi tiết của 2 đoạn trích trên khác nhau nhưng giọng điệu của lời văn có nét gì tương đồng? GV: Điểm khác biệt chính giữa 2 đoạn trích là gì? GV: Trình bày cách dùng từ ngữ hay cách sử dụng kết hợp những kiểu câu, những phép tu từ từ vựng hay cú pháp có vai trò chính trong sự bộc lộ giọng điệu của đoạn trích? GV: Đánh giá giọng điệu của lời văn nghị luận của những đoạn trích trên. trình bày rõ các phương tiện từ ngữ, kiểu câu được sử dụng để bộc lộ ngữ điệu đó. GV: Phân tích ngắn gọn các cơ sở tạo ra sự khác biệt của giọng điệu ấy ở từng trường hợp cụ thể. GV: Qua các nội dung đã tìm hiểu, em hãy xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ở văn nghị luận. Hoạt động 4. Ứng dụng Bài 1 (trang 157) Phân tích kĩ các đặc điểm trong cách vận dụng từ ngữ, sử dụng và kết hợp các kiểu câu, thể hiện giọng điệu trong lời văn của mỗi đoạn trích. Bài 2. Làm 1 đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ trình bày cảm nghĩ của em về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay, trong đó có dùng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu thích hợp. giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm, sau đó kiểm tra bài làm của học sinh. |
III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận: Bài tập 1: Tìm hiểu đoạn trích và hoàn thành yêu cầu bên dưới: 1. Chủ đề nghị luận và ND chi tiết của 2 đoạn văn là khác nhau: đoạn 1 tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, đoạn còn lại thể hiện cá tính riêng về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, về giọng điệu, 2 đoạn văn có điểm chung là giọng điệu hùng hồn, dứt khoát và trang nghiêm. Sự khác biệt: Đoạn trích 1: Bày tỏ lòng căm thù trước tội ác của thực dân Pháp Thái độ này được thể hiện qua cách ứng xử, sử dụng câu văn ngắn gọn, có cấu trúc cú pháp tương đồng. Đoạn trích 2: Diễn đạt kiểu phản đề: bày tỏ ý kiến phản bác sau đó bác bỏ ngay và tuyên bố của mình. Các biểu hiện này tạo ra một bầu không khí đối thoại và trao đổi, và chúng cũng bộc lộ sự khẳng định. Sự xác định cuối cùng của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là một cách giao tiếp thân mật. b. Sự khác biệt về giọng điệu ở 2 đoạn đầu là do chủ đề bàn luận, do mối quan hệ giữa tác giả và nội dung bàn luận. Sau đó, về ngôn ngữ, việc sử dụng từ ngữ (đặc biệt là đại từ, từ ngữ chỉ nội dung đánh giá, nhận xét), việc sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu, ... cũng tạo nên sự khác biệt. Bài tập 2 Đoạn 1 sử dụng các câu chính xác, câu cảm thán và mệnh lệnh có tác dụng khuyến khích và kích thích; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp giữa câu ngắn và câu dài một cách hợp lý. Giọng thơ thể hiện sự hào hứng, kích thích. Đoạn 2 sử dụng nhiều từ gợi cảm, nhiều đồng thanh (cụm từ với nhiều chủ đề và vị ngữ) để tạo nên 1 giọng văn đầy cảm xúc. Tóm lại: Giọng văn cơ bản của văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc, nhưng xuyên suốt bài có thể thay đổi để phù hợp với nội dung cụ thể Tính nghiêm túc, chỉn chu thể hiện ở cách sử dụng từ ngữ chuẩn mực (không dùng từ ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng) trong văn viết. Câu văn súc tích, có thái độ tôn trọng người đọc, người nghe. Tuy nhiên, tác giả có quyền sử dụng nhiều phép tu từ từ vựng và cú pháp trong các trường hợp cụ thể để tạo sự hấp dẫn đối với người đọc tài liệu. - Đoạn 1: Giọng văn hóm hỉnh. Vận dụng lối chơi chữ: đứng đắn / lưu đãng hão huyền; thanh bần / mối lụy, chan hòa / cô đơn, tài hoa / phá bĩnh… Sử dụng kiểu câu đăng đối giống với văn biền ngẫu. - Đoạn 2: Giọng văn hùng hồn mang ý nghĩa khẳng định. Ngôn từ chuẩn mực và trang trọng. Câu từ mạch lạc và tường minh. - Đoạn 3. Giọng văn luận thuyết vừa có ý nghĩa phát hiện, vừa có ý nghĩa khẳng định. Vận dụng ngôn từ mang ý nghĩa tương phản: yếu đuối / hùng mạnh, tủi nhục /vinh quang, chịu đựng / bất bình, khóc / cười, lê lết trên mặt đất / vùng vẫy trên cao, tự ti / tự tôn… Vận dụng cấu trúc câu ghép có mô hình “nếu… thì” và phép lặp cấu trúc câu. Học sinh tự hoàn thiện, trình bày trước lớp, nêu ra việc đùng ngôn từ, những kiểu câu và giọng điệu thích hợp. Những học sinh còn lại đánh giá |
Hoạt động 5. Bổ sung
4. Củng cố
Cách sử dụng ngôn từ, cách vận dụng kết hợp những kiểu câu và xác định giọng văn thích hợp trong tác phẩm nghị luận.
5. Dặn dò
- Về nhà tìm các đoạn văn hay tác phẩm nghị luận có cách diễn đạt hay và độc đáo.
- Chuẩn bị bài mới.
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)