Giáo án Ngữ văn 12: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 2 (Tiết 1)
1. Kiến thức
Tóm tắt và hệ thống lại những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện, kịch từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết TK XX) và văn học nước ngoài đã học trong sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 2; Vận dụng những kiến thức này một cách linh hoạt, sáng tạo
2. Kĩ năng
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học....
3. Thái độ, tư tưởng
- Tình yêu văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Kỹ năng chung: kỹ năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản, cảm thụ thẩm mĩ.
- Kỹ năng chuyên biệt: Kỹ năng giao tiếp tiếng Việt
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
C. Phương pháp
- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: .................................................
2. Kiểm tra bài cũ
- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau:
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm.
+ Tóm tắt cốt truyện.
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu.
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đề cương ôn tập văn học giúp học sinh hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện, kịch từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết TK XX) và văn học nước ngoài đã học ở sách giáo khoa ngữ văn 12, tập 2; vận dụng những kiến thức này một cách linh hoạt, sáng tạo vào văn bản và trong cuộc sống.
Hoạt động của Giáo viên | Hoạt động của Học sinh | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoạt động 3. Thực hành Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam |
I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM |
|||||||||
1. Những khám phá khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người lao động trong những tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích điểm đặc sắc của tư tưởng nhân văn của từng tác phẩm. (Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng bảng so sánh. Học sinh trình bày mỗi khía cạnh. Giáo viên nhận xét và hoàn thiện bảng so sánh) |
1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
|
|||||||||
2. Những tác phẩm Rừng xà nu của NTT, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi cùng viết đến chủ nghĩa anh hùng cách mạng. So sánh nhằm làm sáng tỏ các khám phá, sáng tạo riêng của mỗi tác phẩm ở việc thể hiện đề tài chung đó. (Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh trên 1 vài phương diện. học sinh trao đổi và trình bày ý kiến) |
2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Cần so sánh ở nhiều khía cạnh, tập trung vào biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng CM. + Tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc. + Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược. + Cuộc sống tinh thần và tình cảm cao đẹp. + Các điểm nghệ thuật đặc sắc: nghệ thuật kể chuyện, khắc họa nhân vật, xây dựng các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật nhiều ý nghĩa. Bài viết cần tập trung làm rõ các điểm sau: 1. Hiểu thế nào là anh hùng cách mạng trong kháng chiến. + Không sợ kẻ thù, dám đánh vào kẻ thù, quyết định giành được + Yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế cao cả + Sẵn sàng để hi sinh vì nước + Có cuộc sống tình cảm hài hoà, phong phú, đặt việc chung trên mọi liên hệ riêng tư. 2. Cách bộc lộ ND chủ nghĩa anh hùng cách mạng có nét độc đáo riêng trong việc phát hiện, sáng tạo của ″ Rừng xà nu″ và ″ Những đứa con trong gia đình″. + ″ Những đứa con trong gia đình″: Tác giả làm nổi bật 2 nhân vật Chiến và Việt sinh ra trong một gia đình có truyền thống CM. Anh chị, các chú, các cô du kích giết chết thằng Mỹ trên sông Định Thủy. Cả 2 hăng hái lên đường nhập ngũ. Lời nói của Chiến, Việt trong đêm ở nhà để ngày mai trở lại đơn vị bộc lộ chí khí anh hùng cách mạng. Trong trận đánh, Việt đã tiêu diệt được một xe tăng của địch. Anh ta bị thương nặng nhưng ngón tay vẫn cầm cò sẵn sàng nổ. Chi tiết mang bàn thờ sang nhà chú Năm rất cảm động. Người đọc vẫn nhận thấy trách nhiệm của Chiến và Việt trước tình yêu gia đình, tình yêu đất nước và cuộc kháng chiến. Còn một số chi tiết khác như cuốn sổ gia đình, giọng hát của chú Năm...cũng là làm rõ nét đẹp của chủ nghĩa anh hùng CM của nhân dân miền Nam giữa những ngày chiến đấu chống đế quốc Mĩ. + ″ Rừng xà nu″ của Nguyễn Trung Thành làm rõ nét đặc sắc của chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong những chi tiết đặc sắc. Đó là ″ mười đầu ngón tay Tnú bốc cháy như mười ngọn đuốc″ khi bị giặc đốt. |
|||||||||
Hoạt động 4. Ứng dụng Giáo viên ra câu hỏi: Các nét độc đáo về phong cách nghệ thuật của các tác giả Tô Hoài, Kim Lân, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi. Học sinh trình bày tự do, ngắn gọn. |
Những điểm độc đáo về con người và phong cách nghệ thuật: Tô Hoài: chất văn hóm hỉnh, sâu lắng, mạnh mẽ và bền, nhà văn hóa trang, tài dựng cảnh, tả người, tả cảnh sinh hoạt đời thường, nhà văn Hà Nội, của thiếu nhi và những người con miền núi phía Bắc - Kim Lân: Hóm hỉnh, sâu lắng, viết ít, tinh; nhà văn tái hiện văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, nhà văn nông dân Bắc Bộ trong cách mạng và kháng chiến chống Pháp. Ngôn từ đời thường của người nông dân bằng ngôn ngữ văn học đầy cá tính và góc cạnh; xây dựng tình huống truyện, đối thoại... - Nguyễn Trung Thành: nhà văn đến từ Tây Nguyên, từ miền núi, một nhà văn dành cả cuộc đời đi tìm anh hùng và thể hiện những nhân vật có thật; lý tưởng lãng mạn; cảm hứng lãng mạn, chất sử thi hùng tráng; Từ nguyên mẫu thực tế đến nhân vật anh hùng trong tác phẩm, đồng thời bảo đảm sự thống nhất cao độ. - Nguyễn Thi: Từ nhà văn trữ tình trở thành nhà văn - chiến sĩ, nhà văn của người nông dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước với phong cách hiện thực mãnh liệt. |
Hoạt động 5. Bổ sung
4. Củng cố
Ý nghĩa nhân văn của truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và "Vợ nhặt"
Chủ nghĩa anh hùng CM của cuộc kháng chiến chống Mĩ qua 2 truyện ngắn: "Rừng xà nu" và "Những đứa con trong gia đình"
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới.
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 2 (Tiết 2)