Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Tây tiến (Quang Dũng)

Giáo án Ngữ văn 12: Tây tiến (Quang Dũng)

1. Kiến thức

Giúp học sinh nhận thấy vẻ đẹp hùng vĩ, kì vĩ của thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính Tây Tiến. Hiểu được điểm đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ: bút pháp lãng mạn, hình ảnh sáng tạo, ngôn ngữ và giọng điệu.

2. Kĩ năng

Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, nhạc điệu, hình tượng người lính Tây Tiến trong tác phẩm. Phân tích, so sánh, bình luận về cái hay của đoạn thơ và cách diễn đạt. Hình ảnh người lính trong bài thơ được so sánh với thơ ca cách mạng cùng thời kỳ.

3. Thái độ, tư tưởng

Tự nhận thức về tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó của người lính Tây Tiến, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài, chuẩn bị tư liệu giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp

- GV nêu vấn đề, gợi mở cho HS tiếp cận và phân tích tác phẩm.

- Đối thoại, tổ chức thảo luận theo nhóm, kết hợp với diễn giải

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:....................................

2. Kiểm tra bài cũ

- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là như thế nào?

- Trình bày các bước làm bài nghị luận 1 bài thơ, đoạn thơ?

- Đối tượng và phương thức để viết bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong những bài thơ hay hiếm hoi viết về người lính - anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp - có bài Tây Tiến (1948).) Tượng đài bất tử trong thơ, chân dung người chiến sĩ trung đoàn Tây Tiến (52) lừng lẫy một thời hào hùng.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

TIẾT 19

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV: Nêu các nét cơ bản về nhà thơ Quang Dũng?

GV: Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh như thế nào?

GV: Em hiểu như thế nào với tên bài thơ?

GV: Phân chia bố cục bài thơ?

GV: Trình bày cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

GV:2 câu thơ đầu, từ nào biểu hiện cảm xúc gợi nhớ?

GV:phần I, tự nhiên vùng Tây được tác giả biểu hiện qua các câu thơ tiêu biểu nào? hãy phân tích.

- Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả tự nhiên nơi đây? Nhận xét về tự nhiên đó?

GV: Em có nhận xét như thế nào về âm điệu của bốn câu thơ?

- Ngoài các câu thơ toàn thanh trắc, có các câu thơ có nhiều thanh bằng, đó là câu nào? Hãy phân tích?

GV: Nhận định chung về tự nhiên Tây Bắc trong 4 câu?

GV: Nhớ tới đoàn binh Tây Tiến đang hành quân tác giả nhớ về những vùng đất nào mà họ đi qua?

GV: Để tới với những vùng đất xa xôi ấy, đoàn quân đã trải qua các cuộc hành quân như thế nào?

GV: Từ ngữ nào đã diễn đạt sự hi sinh của người lính Tây Tiến?

GV: Em ấn tượng nhất về hình tượng nào từ người lính?

GV: Em nhận xét như thế nào về hình tượng″ súng ngửi trời″?

GV: Trình bày cảm nhận chung về người lính Tây Tiến?

GV: 2 câu cuối của đoạn thơ thể hiện điều gì?

GV liên hệ tình quân dân qua những câu thơ của các nhà thơ khác.

? Hai từ ″ mùa em″ gợi cho em suy nghĩ gì?

Hình ảnh rừng núi hoang vu, hiểm trở, dữ dội, lùi dần sau đó khuất hẳn để bầt ngờ hiện lên vẻ mĩ lệ, thơ mộng, duyên dáng của phía Tây

GV: Hình ảnh đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị hiện lên như thế nào?

GV: Các cô gái Thái hiện ra ở đêm liên hoan văn nghệ như thế nào?

GV: Tâm trạng của người lính tại đêm văn nghệ như thế nào?

GV: Theo em, hình tượng nào đáng nhớ nhất trong bốn câu thơ sau?

Nếu đêm liên hoan văn nghệ mang tới cho người đọc không khí say mê, ngây ngất, thì hình ảnh sông nước miền Tây lại gợi lên được cảm giác mênh mang, mờ ảo

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Quang Dũng (1921 - 1988)

- Đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, làm nhạc.

- Vần thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi tác giả viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây).

* Tác phẩm tiêu biểu (sách giáo khoa)

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh ra đời:

- Được sáng tác năm 1948, tại làng Phù Lưu Chanh; lúc Quang Dũng đã rời xa đoàn quân Tây Tiến.

- Được đăng trong tập thơ ″ Mây đầu ô″.

b. Tên bài thơ:

­- Ban đầu nó có tên là Nhớ Tây Tiến, sau được đổi thành Tây Tiến: niềm khao khát chìm đắm trong sâu thẳm tâm hồn chỉ một lòng hướng về Tây Tiến, tạo nên vẻ đẹp đặc sắc của tác phẩm

- Tây Tiến là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ vùng biên giới giữa Việt Nam và Lào, tiêu diệt quân Pháp ở thượng Lào và Tây Bắc Việt Nam. Quang Dũng làm trưởng đoàn. Bộ đội của Tiến hầu hết là thanh niên Hà Nội thuộc các tầng lớp, phần lớn là trí thức.

c. Bố cục của bài thơ: xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ.

- Gợi nhớ đến thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến.

- Nhớ lại kỉ niệm tình quân dân đêm hội và cảnh sông nước miền Tây.

- Nhớ chân dung người lính Tây Tiến.

- Nhớ tâm hồn Tây Tiến (Lời thề gắn bó Tây Tiến với miền Tây)

⇒ Kết cấu bài thơ logic của mạch hồi tưởng, từ thực tại vọng về miền hoài niệm để trở lại với thực tại.

d. Cảm hứng chủ yếu

- Lãng mạn

- Bi tráng

=> Nét đẹp độc đáo, đậm chất sử thi cho tác phẩm

II. Đọc - Hiểu tác phẩm

1. Nhớ tới thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến

a. Cảm xúc gợi nhớ Tây Tiến:

- Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

+ Niềm nhớ đơn vị dâng trào, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi

+ Sông Mã, Tây Tiến: Tên đoàn quân gắn với tên sông Mã, với rừng núi phía tây Tây. Đoàn quân đó sẽ bất tử cùng sông núi quê hương

+ ″xa rồi″: Đặt giữa sông Mã và Tây Tiến tạo thành khoảng cách giữa quá khứ và hiện tại nổi bật lên tiếng gọi tha thiết như gọi những người thân, gọi vào hoài niệm gọi vào kí ức làm thức tỉnh những kỉ niệm.

- ″Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi″.

+ Từ ″ơi″ vần với từ láy ″chơi vơi″ làm cho nhịp điệu của câu thơ trở nên tha thiết, sâu lắng và bồi hồi. Vần ″ơi″ tạo nên âm hưởng mênh mang kéo dài làm cho niềm nhớ càng trở nên da diết hơn bao giờ hết.

+ Từ ngữ độc đáo ″ nhớ chơi vơi″: niềm nhớ khó mà diễn tả, cứ lửng lơ, chập chờn, không thể nắm bắt. Vô hình, vô lượng nhưng lại rất nặng mà mênh mang đầy ắp, như vẽ ra trạng thái cụ thể của niềm nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ

=> khơi nguồn cho kí ức lần lượt hiện về.

b. Nhớ tới thiên nhiên miền Tây:

* Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và hoang dã:

- Dốc lên khúc khuỷu... ngàn thước xuống

+ Những từ ngữ mang ý nghĩa tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao ngàn thước xuống => Miêu tả chân thực sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi phía Tây

+ Nhịp thơ 4/3: giống như bẻ đôi câu thơ để tạo nên giao điểm rạch ròi 2 hướng lên xuống của vô vàn con dốc. Dốc núi vút lên rồi đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.

+ Các câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả, nhọc nhằn.

- ″Chiều chiều oai linh thác gầm thét.

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người″

+ Âm thanh gầm thét cùng với tính từ oai linh rất mạnh và gợi đặt trong bối cảnh không gian rừng núi khi chiều tối làm cho thác nước có sức mạnh linh thiêng, huyền bí; cái dữ dội của thiên nhiên được đẩy đến cực độ.

+ 2 tiếng Mường Hịch đọc lên như lởn vởn tiếng chân cọp vừa lướt qua.

=> Tiếng gầm của rừng núi và tiếng gầm của chúa sơn lâm cùng lúc miêu tả sự oai linh tuyệt đối dữ dội của mình. Nó không những được mở rộng ra tại chiều không gian mà còn khám phá tại chiều thời gian (chiều chiều, đêm đêm), luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người.

Lời văn gân guốc, mạnh mẽ, khỏe khoắn đã vẽ nên 1 bức tranh hoành tráng miêu tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây.

=> 3 câu thơ được tạo nên từ nét vẽ gân guốc (nhiều thanh trắc), câu thứ 4 được vẽ bằng nét rất mềm mại (toàn những thanh bằng). Quy luật này tương tự như cách sử dụng những gam màu trong hội hoạ: giữa gam màu nóng, tác giả sử dụng gam màu lạnh làm dịu cả khổ thơ.

* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình:

- 1 bức họa sương khói mơ màng, hoa đưa hương trong đêm: Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

- 1 bức họa đầy sức gợi cảm: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi => Tạo nên một bức tranh mịn màng, mờ ảo, đầy quyến rũ.

Tóm lại: những cái tên lạ của những vùng đất, những hình ảnh giàu giá trị hình ảnh, những câu văn nhiều vần đọc lên nghe nhọc nhằn đều được xoa dịu bằng những câu thơ có nhiều vần bằng nhau. Sự kết hợp hoàn hảo đã xuất hiện. đến một thế giới vừa dị thường vừa khác lạ của núi rừng Tây Bắc.

c. Nhớ về đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân:

- Bước chân của họ đến những vùng đất xa lạ: gợi nhớ sự gian khổ, vất vả, nhọc nhằn

- Họ cần đối mặt những cơn mưa rừng, đêm sương lấp dày, thác gầm, cọp rừng sâu đe doạ.

- Dãi dầu: gian khổ, ″ không bước nữa″: sự hi sinh, ″ gục lên súng mũ″ gục trên đường hành quân, giữa trận đánh, súng còn cầm trên tay, mũ còn đội trên đầu, ″bỏ quên đời″: tinh thần coi thường cái chết => tạo nên cảm hứng bi tráng.

=> Tác giả diễn tả 1 cách rất chân thực những thử thách và hy sinh của những người lính, không hề che giấu. Nhưng người lính Tây Tiến không như vậy. nhưng đa cảm, trái lại, còn đẹp hơn. Nói khó khăn để chiến thắng, nói đến hy sinh để nâng hình ảnh người lính lên một tầm cao mới của thời đại.

- Hình tượng người lính hiện ra với tư thế: ″súng ngửi trời″ rất hồn nhiên và tếu táo:

+ Người lính khiêm tốn, tinh quái, táo bạo.

+ Người lính nối trời và đất ⇒ Dáng người lính hào hoa, cao lớn, oai phong. Bài thơ của ông đã tạc nên hình tượng người lính trong không gian đất nước

⇒ Những người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp vừa anh dũng, dũng cảm, ý chí vừa lãng mạn đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên. 2 câu cuối là vẻ đẹp của tình người, gợi lên cuộc sống êm đềm sau bao vất vả, hi sinh.

+ ″ Cơm lên khói″, ″ thơm nếp xôi″: hương vị Tây Bắc, tượng trưng cho tình quân dân, sự thủy chung, trung thành của nhân dân Tây Bắc đối với các chiến sĩ kháng chiến

+ ″ Mùa em ″: lời lẽ dung dị, táo bạo và tinh quái, tình tứ,

Tác giả lấy cái gian khổ ác liệt của chiến trường để thể hiện và khẳng định lòng dũng cảm, ý chí phi thường của anh bộ đội Việt Nam Tây Tiến.

2. Nhớ về tình kỉ niệm quân dân:

* 4 câu thơ đầu: Gợi nhớ về đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị.

- ″ bừng″: bừng tỉnh, bừng sáng => cả doanh trại bừng dậy, qua rồi cuộc sống gian khổ. Đó còn là sự bừng sáng của tâm hồn.

- ″hội đuốc hoa″:

+ Đêm liên hoan văn nghệ giống như 1 ngày hội.

+ Đuốc hoa: hoa chúc (tiếng Hán): tiệc cưới

+ Đêm liên hoan văn nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của người lính như một tiệc cưới.

- Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ với bộ xiêm áo uốn lượn => giống cô dâu trong tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ.

- Những người lính:

+ Kìa em: bất ngờ, ngạc nhiên, vui sướng, hạnh phúc trước vẻ đẹp của người con gái Tây Bắc

+ Người yêu điệu múa trong sắc nước hương trời

=> Tâm hồn lãng mạn, truyền cảm, quyến rũ

=> Với những câu từ mềm mại, tinh tế, tác giả đã vẽ nên lễ hội trong ddêm diễn ra trong không khí ấm cúng, tưng bừng và sôi động với ánh đèn và màu sắc, gợi lên sự lãng mạn và tình cảm.

* 4 câu sau:

- Dòng sông ngập tràn sắc màu huyền ảo, huyền ảo, soi bóng dáng mềm mại của cô gái Thái trên chiếc xuồng, và như hòa cùng con người, cả những bông hoa rừng cũng “đung đưa” như những tấm bùa hộ mệnh trên mặt nước lũ

- Nghệ thuật: đường nét uốn lượn

=> các đường nét trở nên mềm mại, dẻo dai, gắn kết với nhau.

=> Thiên nhiên và con người như hòa quyện vào nhau tạo thành một hình tượng hấp dẫn

Tóm lại: 4 dòng đầu của bài thơ ngân nga như một tiếng đàn. tâm hồn vui thích, say đắm của người chiến sĩ Ở đoạn thơ sau, chất thơ và chất nhạc hòa quyện vào nhau đến khó tách rời.

TIẾT 20.

? Hình ảnh người lính TT được tác giả miêu tả như thế nào?

Trên cái nền hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội của núi rừng (đoạn 1), đến đoạn 3, hình tượng tập thể người lính xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng.

″ không mọc tóc″: vì bệnh sốt rét và vì cạo trọc để thuận tiện khi đánh nhau.

Liên hệ ″ Đồng chí

″ Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Phân tích câu thơ ″ Chiến trường... . đời xanh″.

? Hãy tìm những từ ngữ chỉ sự hi sinh của người lính? Nhận xét về loại từ đó?

? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội dung?

? Nêu chủ đề của bài thơ?

? Đặc sắc nghệ thuật?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

+ Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, hình tượng người lính.

+ Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, sự thể hiện hình tượng người lính.

3. Chân dung người lính Tây Tiến:

* 4 câu đầu:

4. Lời thề sắt son:

- Bên ngoài: hình dáng xa lạ, khác lạ: không tóc, da xanh

=> chiến trường gian khổ vì thiếu thốn, vì sốt rét hoành hành. => GIAN KHỔ.

Bên trong: dữ tợn và dữ tợn, mắt mở to

=> thậm chí tỏ ra dũng cảm Bên ngoài thì xa lạ nhưng bên trong không hề yếu đuối mà oai phong lẫm liệt trong tư thế của ý chí kiên cường, quyết liệt => Ý CHÍ

- Người lính Tây Tiến là những chàng trai lãng mạn, hào hoa với trái tim nóng bỏng, khát khao tình yêu: họ gửi gắm những ước mơ, những ánh mắt rực rỡ cho những mối tình lãng mạn =>LÃNG MẠN.

dáng kiều thơm: không nản chí, nản chí mà vui mừng động viên người lính, tiếp thêm sức mạnh cho người lính.

* 4 câu sau:

- ″ Chiến trường... . đời xanh″: Sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước

- ″ mồ viễn xứ″, ″ áo bào thay chiếu″: từ Hán Việt: lăng mộ chiến sĩ trở thành lăng mộ trang nghiêm

″ áo bào″: một cái chết trang trọng

- Cái bi được nâng lên thành chủ nghĩa anh hùng bởi lí tưởng của con người chết một cách anh dũng, có lòng nhân ái nhưng không có lòng thương xót

Sông Mã: nhớ Kinh Kha => Chí khí của người lình. Cái chết là chất sử thi và hào hùng cho tiếng gầm của sông Mã

Toàn bộ bài thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, lạc lõng trong tư tưởng. hy sinh anh dũng.

4. Lời thề sắt son:

- Giọng điệu hào hùng thấp thoáng thể hiện quyết tâm cao độ của người lính với tinh thần một đường, một đi không trở lại, sẵn sàng quyết tử cho quê hương đất nước.

- Gợi cho người đọc suy nghĩ về phẩm chất anh hùng của vị vua chúa thời phong kiến.

III. Tổng kết

1. Nội dung:

- Tác giả đã hồi tưởng nhớ lại những gì đã qua, những kỉ niệm sâu sắc. Bên cạnh đó cũng ca ngợi chí khí hào hùng của người lính Tây Tiến.

2. Nghệ thuật:

- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi hùng đã khắc họa nên vẻ đẹp của bài thơ, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình ảnh Tây Tiến với nét vùa hào hoa, lãng mạn vừa hào hùng.

IV. Luyện tập

+ Phân tích, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, hình tượng người lính.

+ Trình bày, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, sự biểu hiện hình tượng người lính.

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó, thích nghi hoàn cảnh.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng bài thơ

- Chuẩn bị bài mới