Giáo án Ngữ văn 12: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận
1. Kiến thức
- Nắm được 1 cách đầy đủ về chức năng phần mở bài và kết bài trong bài nghị luận.
- Hiểu sâu hơn những kiểu mở bài và kết bài hay dùng trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng
- Nhận biết các lỗi thường gặp khi viết mở bài, kết bài và có tư tưởng tránh các lỗi đó
3. Thái độ, tư tưởng
- Có nhận thức sử dụng 1 cách linh hoạt những kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
C. Phương pháp
- Cùng với làm việc cá nhân và hình thức trao đổi nhóm để phân tích ngữ liệu, đưa ra những kết luận cần thiết của bài học.
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:................................
2. Kiểm tra bài cũ
- Vai trò và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình tượng bánh bao tẩm máu người.
- Hình ảnh nhân vật Hạ Du.
- Vòng hoa trên mộ của nhân vật Hạ Du.
- Các điểm đặc sắc về NT của tác phẩm
3. Bài mới
Hoạt động 1. Trải nghiệm
Trong chương trình ngữ văn THCS, học sinh đã học cách viết phần mở đầu và kết luận. Nắm vững các nguyên tắc, nắm vững văn phong, chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện đúng phần mở đầu và kết luận. Tuy nhiên, từ đúng đến hay là một khoảng cách xa. Vì vậy, chúng ta phải luyện tập chăm chỉ để đưa những kỹ năng này vào thực tế.
Hoạt động của Giáo viên | Hoạt động của Học sinh |
---|---|
Hoạt động 3. Thực hành - Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục I. 1 - sách giáo khoa (phân cả lớp thành bốn nhóm để thảo luận) Mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày ý kiến. Giáo viên tổng hợp ý kiến của học sinh viết lên phần bảng phụ - Hướng dẫn học sinh còn lại bổ sung. Giáo viên đưa ra kết luận - Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục I. 2 - sách giáo khoa (bốn nhóm tiếp tục trao đổi) Mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày ý kiến. Giáo viên tổng hợp ý kiến của học sinh viết lên phần bảng phụ - Hướng dẫn học sinh còn lại bổ sung. Giáo viên đưa ra kết luận GV: Phần mở bài phải đáp ứng yêu cầu nào suốt quá trình xây dựng văn bản? Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục II. 1 - sách giáo khoa (bốn nhóm tiếp tục trao đổi) Mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày ý kiến. Giáo viên tổng hợp ý kiến của học sinh viết lên phần bảng phụ - Hướng dẫn học sinh còn lại bổ sung. Giáo viên đưa ra kết luận Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục II. 2 - sách giáo khoa (các nhóm tiếp tục trao đổi) Mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày ý kiến. Giáo viên tổng hợp ý kiến của học sinh viết lên phần bảng phụ - Hướng dẫn học sinh còn lại bổ sung. Giáo viên đưa ra kết luận Hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận về cách viết phần kết bài từ câu hỏi trắc nghiệm II. 3- sách giáo khoa. Giáo viên tổng kết Hoạt động 4. Ứng dụng Giáo viên kiểm tra, nhận xét kết quả kiến thức, kĩ năng vận dụng của học sinh từ phần luyện tập. Gợi ý bài 1 Gọi học sinh lên bảng làm bài 2. |
I. Viết phần mở bài 1. Tìm hiểu ngữ liệu a. Ngữ liệu 1 - Mở bài (1) không đạt yêu cầu. Nguyên nhân: trình bày thông tin thừa, không nêu rõ vấn đề cần trình bày trong bài, bắt đầu từ phạm vi quá rộng liên quan đến vấn đề đề xuất. - Phần mở đầu (2) và (3) là phần mở đầu phù hợp với yêu cầu của đề: đánh dấu bước đầu tiên trong quá trình trình bày vấn đề đã đề ra, làm nổi bật nội dung cần nghị luận. b. Ngữ liệu 2 - Chủ đề được triển khai: Mở bài (1): Quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là quyền thiết yếu của mọi người, mọi quốc gia. Mở bài (2): Khẳng định vị trí của bài thơ "Tống biệt hành" - Thâm Tâm: một trong mười bài thơ Đường hay nhất. Mở bài (3): Hướng hoạt động riêng của Nam Cao trong truyện ngắn "Chí Phèo" về đề tài thân thuộc - đề tài nông thôn trong văn học hiện thực phê phán. Mỗi đoạn mở đầu có các cách trình bày khác nhau để trình bày vấn đề được đề xuất một cách linh hoạt, sinh động và gây hứng thú cho người đọc: Mở bài (1): Trình bày vấn đề qua cách sử dụng một vài tiền đề có sẵn (trích dẫn các Tuyên ngôn nổi tiếng) bao gồm các nội dung có liên quan trực tiếp cho chủ đề sẽ được trình bày Mở bài (2): Trình bày vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng được trình bày trong văn bản (bài thơ "Tống biệt hành" – Thâm Tâm) với đối tượng khác dựa trên một điểm tương đồng đặc trưng. Tập trung vào đối tượng được trình bày. Mở bài (3): Trình bày vấn đề bằng cách so sánh, liên tưởng đối tượng được trình bày với các đối tượng khác có đặc điểm tương tự nhưng chủ yếu nhấn mạnh sự khác biệt của đối tượng nêu trên vấn đề được trình bày, gây hứng thú cho người đọc, giới thiệu rõ ràng phạm vi vấn đề. 2. Cách viết phần mở bài Phần mở đầu không phải là tóm tắt tất cả những nội dung cần trình bày trong văn bản chính mà điều quan trọng nhất là thông báo ngắn gọn và chính xác những câu hỏi đặt ra để khơi dậy sự quan tâm của người đọc đối với chủ đề. Chủ đề sẽ được trình bày trong văn bản chính. II. Viết phần kết bài 1. Tìm hiểu ngữ liệu a. Ngữ liệu 1 - Kết bài (1) không đạt yêu cầu: + So với yêu cầu của đề, nội dung quá rộng, câu hỏi chưa khép lại hoặc trình bày tóm tắt nội dung mà không đánh giá, tóm tắt ý nghĩa của câu hỏi. + Không có phương thức liên kết thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa phần kết luận và phần đã trình bày trước đó của văn bản, không có yếu tố hình thức đánh dấu sự hoàn thành của phần trình bày văn bản. - Kết bài (2) phù hợp với yêu cầu của đề bài: + ND liên quan trực tiếp đến vấn đề được nêu trong toàn văn, các bình luận có vai trò đánh giá vấn đề mang lại các liên tưởng sâu sắc và phong phú + Có các phương tiện gắn kết để củng cố mối quan hệ giữa phần kết luận và một số phần đầu của văn bản chính, đánh dấu sự kết thúc của quá trình trình bày của bài làm b. Ngữ liệu 2 - Kết bài (1): Người viết đã trình bày nhận định khái quát và khẳng định vai trò của vấn đề đã trình bày: Nước …độc lập…, đồng thời liên hệ mở rộng để làm sáng tỏ hơn khía cạnh trọng tâm của chủ đề: Toàn thể…độc lập ấy. - Kết bài (2): Trình bày nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh và khẳng định lại bằng một câu nói ngắn gọn: Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Bên cạnh đó cũng liên hệ mở rộng và nêu nhận xét khái quát. - Cả 2 kết bài đều sử dụng các phương pháp liên kết để thể hiện quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và những phần trước đó của văn bản, sử dụng các dấu hiệu đánh dấu sự kết thúc việc trình bày vấn đề: "Vì những lẽ trên…, Hơn thế nữa…, Bây giờ và mãi sau này…" 2. Cách viết phần kết bài: Kết bài thể hiện dấu hiệu về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, trình bày nhận xét khái quát của người viết về các khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. III. Luyện tập Bài tập 1 - Mở bài người làm cần giới thiệu trực tiếp chủ đề cần trình bày: nêu một cách thật ngắn gọn, tổng quát về tác phẩm và ND cần NL. Ưu điểm: trọng tâm ngay phạm vi vấn đề, nêu bật được luận điểm chủ yếu nhất cần phân tích, giúp người đọc, người nghe hiểu một cách rõ rệt về vấn đề chuẩn bị trình bày. - Mở bài (2): Trình bày ND nghị luận qua cách gợi mở các vấn đề liên quan đến ND chủ yếu bằng 1 vài luận cứ và luận chứng, được xây dựng theo trình tự logic chặt chẽ: từ phạm vi rộng hơn đến vấn đề chính. Ưu điểm: trình bày vấn đề một cách tự nhiên và sinh động, tạo hứng thú cho người đọc, người nghe. Cần chú ý: cần lựa các dẫn chứng, luận cứ có giá trị và liên quan đến nội dung của chủ đề Bài tập 2 Các mở bài, kết bài được trình bày có các lỗi sau: - Mở bài nêu quá kĩ, thừa thông tin - không liên quan đến nội dung của chủ đề cần giải quyết; phần giới thiệu vấn đề chủ yếu chưa có tính khái quát (quá để tâm vào việc tóm tắt các luận điểm mà chưa nhấn mạnh được bản chất của chủ đề) - Kết bài tiếp tục khái quát vấn đề đã trình bày, chưa trình bày được đánh giá về ý nghĩa của chủ đề, trùng lặp với mở bài. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Hiểu được yêu cầu và cách làm phần mở bài.
- Hiểu được yêu cầu và cách làm phần kết bài.
5. Dặn dò
- Ôn lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Thuốc (Lỗ Tấn) Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Số phận con người (M. Sô-lô-khốp)