Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Kiểm tra tổng hợp cuối năm Lớp 12

Giáo án Ngữ văn 12: Kiểm tra tổng hợp cuối năm Lớp 12

Tuyển tập các thông tin nhằm đánh giá mức độ kiến ​​thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ văn lớp 12 thuộc 2 ND: đọc hiểu và làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc, hiểu và xây dựng văn bản của học sinh. Qua đó đánh giá kết quả học tập môn văn cuối năm lớp 12 của học sinh để định hướng, giúp các em học tập tốt hơn nhằm đạt hiệu quả cao trong kì thi Trung học phổ thông Quốc gia sắp tới

Mục tiêu: Chính xác hơn, đề kiểm tra nhằm đánh giá khả năng tiếp thu kiến ​​thức, kĩ năng của học sinh theo các tiêu chí dưới đây

+ Sử dụng kiến ​​thức đã học vào đọc hiểu văn bản

+ Kết hợp các thao tác lập luận để xây dựng 1 văn bản nghị luận

Viết bài văn NL: Viết một đoạn văn khoảng 100 từ, thảo luận về một suy nghĩ đạo đức được đặt ra trong phần đọc hiểu của văn bản. .

Làm bài nghị luận văn học: Nét đẹp hình ảnh nhân vật Tnú trong truyện ngắn ″ Rừng xà nu″ (Nguyễn Trung Thành).

B. Hình thức kiểm tra

- Hình thức: Tự luận

- Thời gian: 120 phút

C. Khung ma trận

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Cộng

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

Xác định cách thức biểu đạt chủ yếu của văn bản.

Trình bày và chỉ ra hiệu quả của biện pháp nghệ thuật chính được dùng trong văn bản; trình bày quan điểm cá nhân.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1

0.5

5

2

2.5

25

3

3.0

30

II. PHẦN LÀM VĂN

Câu 1

NLXH. Các vấn đề chung về văn bản và xây dựng văn bản.

Nắm được nội dung của câu nói.

Bàn luận vấn đề. Rút ra bài học nhận thức và hoạt động.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

0.5

5

1.5

15

1

2.0

20

Câu 2

NLVH. Những kiểu văn bản và xây dựng văn bản.

Trình bày tác giả, tác phẩm. Giải thích ý kiến.

Trình bày nét đẹp sử thi và tính cách riêng biệt, độc đáo của nhân vật Tnú.

Nhận xét khái quát. Bài viết sáng tạo.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1.0

10

3.5

35

0,5

5

1

5.0

50

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

0.5

5

4.0

40

5.0

50

0.5

5

5

10.0

100

D. Đề kiểm tra

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 12

NĂM HỌC 20…. - 20…… – MÔN NGỮ VĂN

Thời gian kiểm tra: 90 phút (Đề có 05 câu)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Hãy đọc văn bản sau và hoàn thành những yêu cầu:

Tưởng tượng cuộc sống như một trò chơi tung hứng. Trong tay bạn có năm quả bóng được gọi là: Công việc, Gia đình, Sức khỏe, Bạn bè và Tinh thần. Bạn sẽ nhanh chóng hiểu rằng công việc là một quả bóng cao su. Bởi vì khi bạn đánh rơi nó, nó sẽ bật trở lại. Nhưng bốn quả bóng còn lại - gia đình, sức khỏe, bạn bè và tinh thần - đều là những quả bóng thủy tinh. Nếu bạn làm rơi một chiếc, nó sẽ bị trầy xước, ố màu, nứt, hỏng, thậm chí hỏng không thể sửa chữa được. Họ sẽ không bao giờ trở lại như trước. bạn phải tìm hiểu và cố gắng duy trì sự cân bằng trong cuộc sống của bạn

Bạn không cần phải hạ thấp lòng tự trọng của mình bằng cách so sánh mình với người khác, bởi vì mỗi chúng ta hoàn toàn khác nhau.. [... ]

Bạn không cần phải nhìn vào những gì người khác nghĩ là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết điều gì là tốt nhất cho bạn [... ]

Bạn không cần phải để cuộc sống trôi tuột qua kẽ tay chỉ vì bạn mải mê với quá khứ hay mơ tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc sống của bạn từng giây phút, bạn sẽ sống trọn vẹn mỗi ngày của cuộc đời mình [... ]

Hãy nhớ rằng nhu cầu tình cảm lớn nhất của con người là cảm thấy mình được đánh giá đúng. [... ]

Cuộc đời không phải là đường chạy. Nó là một lộ trình mà bạn phải tận hưởng mỗi bước của con đường.

(Trích bài phát biểu Sống trọn vẹn từng ngày của tổng giám đốc Tập đoàn Cocacola; Quà tặng cuộc sống)

Câu 1. Chỉ ra cách thức biểu đạt chủ yếu của văn bản? (0,5 điểm)

Câu 2. Nêu và chỉ ra hiệu quả của hai biện pháp nghệ thuật chính được dùng ở văn bản? (1,5 điểm)

Câu 3.Theo anh/chị, tại sao so sánh bản thân với người khác lại là cách ta hạ thấp mình? (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy làm 1 đoạn văn (100 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được trình bày trong phần Đọc hiểu: Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai.

Câu 2 (5,0 điểm)

Đánh giá về nhân vật Tnú của truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Tnú là nhân vật đậm màu sắc sử thi mà vẫn có tính cách riêng biệt, độc đáo.

Anh/chị hãy bàn luận ý kiến đó.

E. Hướng dẫn chấm

ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 12

I. CHÚ Ý CHUNG:

- Người chấm thi cần nắm rõ các yêu cầu của hướng dẫn chấm thi để đánh giá bài làm của thí sinh. Do đặc thù của đề Ngữ văn nên người chấm thi cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng các đáp án và thang điểm để đánh giá bài làm của thí sinh qua mỗi mục. Sử dụng nhiều điểm khi thích hợp; Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

- Học sinh có nhiều cách khai thác đề nhưng phải đạt yêu cầu về kĩ năng và kiến ​​thức (về kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt. Bài văn được cảm xúc.. Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ. Thông tin Kiến thức: Làm bài thi có một số cách làm nhưng thí sinh phải đảm bảo các ý cơ bản trong câu trả lời yêu cầu, trình bày tốt.

- Thí sinh có cách làm bài riêng mà đáp ứng được yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt, vẫn cho điểm tối đa.

- Điểm bài thi được làm tròn tới 0,25 điểm.

II. ĐÁP ÁN:

1. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

Cách thức biểu đạt chính: Nghị luận.

0,5

2

Nêu được hai biện pháp nghệ thuật chủ yếu:

+ So sánh (cuộc sống như một trò chơi tung hứng; gia đình, sức khỏe, bạn bè và tinh thần là các quả bóng thủy tinh) => Sự so sánh hình ảnh này giúp độc giả, người nghe dễ dàng tưởng tượng cuộc sống quan trọng trong mọi cuộc đời của mỗi con người.

+ Lặp lại cấu trúc câu (Bạn chớ tự hạ thấp/ chớ để/ chớ đặt/ chớ quên..... ) khẳng định, nhấn mạnh nhận thức, vai trò của bạn trong cuộc sống

0,75

0,75

3

- Khi bạn so sánh mình với người khác, cả người được so sánh và người bị so sánh đều bị tổn thương và không được tôn trọng

- Trân trọng những gì mình đang có vì mỗi người là một cá thể đặc biệt; chúng ta phải sống cuộc đời trọn vẹn của chính mình.

0,5

0.5

2. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.

- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Yêu cầu về kiến thức:

Có thể có các quan điểm khác biệt mà phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Sau đây chỉ là các định hướng chính:

Ý

Nội dung

Điểm

1

Giải thích:

0,5

- Để cuộc sống trôi qua kẽ tay: Sự lãng phí thời gian, tuổi trẻ, làm cho cuộc sống trở nên buồn tẻ.

- Đắm mình trong quá khứ: Sự tôn thờ quá khứ, xem quá khứ là những điều tốt đẹp nhất.

- Ảo tưởng về tương lai: Tưởng tượng ra một tương lai rực rỡ như mơ.

=> Đó là một lời nhắn nhủ mỗi bạn trẻ đừng vì những chuyện đã hay chưa xảy ra mà hủy hoại tuổi trẻ, hủy hoại cuộc đời mình mà hãy sống trọn vẹn với hiện tại, cống hiến hết mình và vui vẻ để cuộc đời có ý nghĩa.

2

Bàn luận, chứng minh:

1,0

- Quá khứ là những gì đã xảy ra, không bao giờ trở lại. Nếu chúng ta cứ đắm chìm trong quá khứ, chúng ta rơi vào vinh quang hay đau đớn, chúng ta tự trách bản thân, chúng ta tiếc nuối quá khứ, chúng ta lãng quên, chúng ta quên mất những cơ hội, những điều tốt đẹp trong hiện tại

- Tương lai là điều sẽ đến. Tương lai hoàn toàn phụ thuộc vào hành động của chúng ta trong hiện tại. Nếu chúng ta biết nắm bắt cơ hội, đừng dừng lại. Những nỗ lực trong hiện tại sẽ đơm hoa kết trái trong tương lai.

- Biết yêu thương, trân trọng những giá trị vật chất và tinh thần của cuộc sống hiện tại là điều quan trọng và cần thiết.

3

Bài học nhận thức và hành động:

0,5

- Không được chủ quan dựa vào quá khứ, không được ảo tưởng trông chờ vào sự may mắn trong tương lai.

- Sống, học tập, lao động và cống hiến hết mình cho hiện tại, xây dựng mục đích, kế hoạch trong tương lai

Lưu ý: Nếu làm không chính xác với hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm.

Câu 2 (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng:

Hiểu đề, biết cách viết một bài văn nghị luận. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lý lẽ chặt chẽ, lối viết thành thạo. Cách viết gợi cảm. Không có lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đáp ứng được các ý cơ bản dưới đây.

Ý

Nội dung

Điểm

1

Giới thiệu chung: Nhà văn Nguyễn Trung Thành, tác phẩm ″ Rừng xà nu″ và nhân vật Tnú.

0,5

2

Giải thích ý kiến:

0,5

- Nhân vật sử thi: là hình mẫu người anh hùng lí tưởng của thời bấy giờ, số phận gắn liền với các sự kiện quan trọng của cộng đồng, kết tinh các phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập ra các nghĩa cử cao đẹp. Các nhân vật sử thi thường được miêu tả trong các bối cảnh không gian kì vĩ, lời kể trang trọng, giọng văn hùng tráng.

- Tính cách riêng biệt, độc đáo: tính cá biệt, riêng biệt, không trộn lẫn trong đặc điểm tâm lý, hành vi, thái độ của nhân vật trước những tình huống điển hình.

3

Phân tích, chứng minh

3,5

a

Tnú là nhân vật đậm màu sắc sử thi

2,0

Là nhân vật có số phận gắn liền với các sự kiện trọng đại của làng Xô Man:

+ Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được làng quê cưu mang, trở thành người con ưu tú của làng Xô Man

+ Khi bị giặc giẫm đạp quê hương, Tnú đã phải chịu nhiều đau thương, mất mát, tiêu biểu cho nỗi đau mất mát to lớn của cả dân tộc.

+ Khi được cách mạng thắp sáng và đi lên, quá trình trưởng thành của Tnú cũng rất tiêu biểu cho cách mạng của nhân dân Tây Nguyên.

Nhân vật mang tầm vóc của một anh hùng:

+ Tnú có tính cách gan dạ, dũng cảm, thông minh.

+ Tnú rất kỷ luật, tuyệt đối trung thành với cách mạng.

+ Hình ảnh đôi bàn tay của Tnú.

b

Tnú có tính cách riêng biệt, độc đáo

1,5

- Tnú mang 1 trái tim yêu thương (vợ con, buôn làng).

- Tnú với lòng căm thù giặc sâu sắc (thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng).

4

Bình luận, đánh giá

0,5

- Ý kiến ​​đó hoàn toàn đúng, chỉ rõ vẻ đẹp của hình ảnh nhân vật Tnú. Với tầm vóc sử thi, các nét độc đáo, riêng biệt về tính cách càng làm cho nhân vật Tnú trở nên sinh động, chân thực, ấn tượng.

- Nghệ thuật tạo dựng tính cách Tnú: ngôn ngữ sử thi hùng tráng kết hợp với chất lãng mạn nồng nàn; cách xây dựng câu chuyện, tạo bối cảnh phù hợp; lời văn giàu hình ảnh, giàu nhạc tính, đôi khi sâu lắng, đôi khi chân thành, xứng tầm; Ngôn ngữ và tâm lý nhân vật mang đặc trưng của Tây Nguyên...

- Nhân vật Tnú là hình ảnh tiêu biểu cho số phận và con đường đi lên cách mạng của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đầy bi tráng. Cuộc đời Người anh hùng Tnú, Nguyễn Trung Thành ca ngợi con người Tây Nguyên anh dũng, bất khuất, đồng thời nhà văn khẳng định chân lý thời đại chống Mỹ cứu nước: ″ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo″.

Điểm toàn bài là tổng điểm của tất cả các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25.