Giáo án Ngữ văn 12: Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi) & Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ)
1. Kiến thức
- Hoàn thiện kiến thức về văn bản nghị luận
- Học được những thao tác lập luận trong văn bản nghị luận về 1 vấn đề văn học.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc điểm thể loại
3. Thái độ, tư tưởng
- Tình yêu văn học
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
SGK Ngữ văn 12 – tập I
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập I
2. Học sinh
SGK Ngữ văn 12 – tập I, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
GV tổ chức giờ dạy theo phương pháp liên kết các cách tìm kiếm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, giải đáp các thắc mắc
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:.....................................
2. Kiểm tra bài cũ
- Cách thức giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu có gì khác biệt, với mục đích gì?
- Thơ văn yêu nước của NĐC thể hiện điều gì? Có tính chiến đấu như thế nào?
- Nhận xét về phương pháp viết của tác giả trong tác phẩm nghị luận này?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Hôm nay, chúng ta cùng xem qua hai bài đọc thêm để bổ sung kiến thức lí luận văn học (những nét về thể loại thơ) và hiểu rõ hơn về chân dung nhà văn nổi tiếng thế giới.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Mấy ý nghĩ về thơ - GV: NĐT giải thích về đặc trưng cơ bản nhất của thơ: Thơ là biểu hiện của tâm hồn con người như thế nào? - GV: Theo NĐT thơ có những đặc điểm nào? - GV: NĐT chỉ cho ta thấy được sự khác biệt của ngôn ngữ thơ với các ngôn ngữ thể loại khác là gì? - GV: Nét tài hoa của NĐT được thể hiênnjnhư thế nào trong nghệ thuật lập luận, đưa bằng chứng, dùng từ ngữ, hình ảnh,... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra? - GV: Quan điểm về thơ của NĐT ngày nay còn có giá trị không? Tại sao?
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Đô-xtôi-ép-ki - GV: Đô-xtôi-ép-ki qua miêu tả của X. Vai gơ là 1 con người có những điểm gì đặc biệt về tính cách và số phận - GV: Tìm minh chứng về số phận bị vùi dập và sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki? - GV: Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki? - GV: Từ câu ″Cuối cùng …″ đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới như thế nào? Qua đó, X. Vaigơ muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki? - GV: Việc X. Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật vai trò của nhà văn? |
I. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (trích): 1. Đặc trưng cơ bản nhất của thơ: thể hiện tâm hồn con người. - Đặt ra một câu hỏi: không với nghĩa nghi vấn mà khẳng định: ″Đầu mối của thơ có lẽ ta đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng? ″. - Khởi đầu một bài thơ: phải có ″rung động thơ″, sau đó mới ″làm thơ″. - Rung động thơ: + được bảo tồn khi linh hồn ra khỏi trạng thái bình thường; + Sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với con người khác đánh thức tâm hồn và thổi bùng những cảm xúc mới. Đối với sáng tác thơ: + nó thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng ngôn từ (tức là lời nói). + Những lời văn, câu chữ ấy phải có sức truyền cảm cho người đọc và ″ làm nên những sợi tơ tâm hồn. 2. Những đặc trưng khác của thơ gồm: hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực,.. Để thể hiện tâm hồn con người, hình tượng thơ: không chỉ nắm bắt vẻ bề ngoài. bao gồm nhận thức, thái độ cảm xúc hoặc suy nghĩ. T hơ nối với suy, thơ phải có suy, mà ý trong thơ cũng là suy, là thơ, muốn lay động sâu thẳm tâm hồn, đưa cảm xúc trực tiếp vào suy nghĩCảm xúc, tình cảm là yếu tố quan trọng nhất mà nhà thơ phấn đấu. ″ Cảm xúc là phần quan trọng nhất của đời sống tâm hồn ″. Ngay cả cái thực trong thơ cũng là cái chân thật của cảm xúc, nghĩa là diễn tả một cách chân thực và sinh động những gì đang diễn ra trong tâm hồn, tức là hình ảnh thực hiện ra trong tâm hồn khi ta sống trong 1 cảnh vật 1 tình huống hoặc 1 trạng thái ″. => Tóm lại, hình ảnh, tư tưởng, tình cảm và hiện thực của thơ đều nằm trong hệ quy chiếu của tâm hồn con người. Ngôn ngữ của thơ khác với ngôn ngữ của cơ thể khác, của văn học khác. 3. Ngôn ngữ thơ có nét khác biệt so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác. Ngôn ngữ trong truyện và nhân vật: chủ yếu là ngôn ngữ trần thuật, tự sự, ngôn ngữ kịch: chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại Ngôn ngữ thơ: có tác dụng gợi đặc biệt qua các yếu tố nhịp điệu, ″ Cái kỳ diệu này của giọng văn trong thơ, có lẽ ta có thể tìm thấy ở nhịp điệu (... ) nhịp điệu nội tâm, nhịp điệu của hình ảnh, tình cảm nói chung của tâm hồn. Trên cơ sở đánh giá nhịp điệu nội tâm, nhịp điệu tâm hồn, Nguyễn Đình Thi quan niệm: + “Thơ tự do không có vần, có vần và thơ không có vần, chỉ có“ thơ thật và thơ giả. Thơ hay và thơ dở, thơ chứ không phải thơ dùng bất cứ hình thức nào miễn là bài thơ thể hiện đầy đủ tâm hồn con người mới hiện tại. 4. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi: Thể hiện ở nghệ thuật tư duy, lập luận, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, ... để làm sáng tỏ vấn đề nêu ra. Mở đầu bài viết, dùng ngay lập luận phủ định để khẳng định (phản bác một số ý kiến phiến diện về thơ, có người cho rằng “thơ là mỹ từ”) trong khi số khác lại cho rằng “thơ khác với các thể loại khác”. Nơi mà thơ đã thấm sâu vào tâm trí để nhấn mạnh rằng đặc điểm cơ bản nhất của thơ là sự thể hiện tâm hồn con người), do đó phát triển ngày càng nhiều ý tưởng cụ thể tập trung vào chủ đề chính. Các lý do được gắn với các bằng chứng. Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh hết sức cụ thể, sinh động và gây ấn tượng mạnh: + ″Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống. Toé lân ở những nơi giao nhau của tâm hồn với ngoại vật, trước hết là những cảm xúc″, + ″ Mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy, những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung″. 5. Giá trị của bài văn: Những vấn đề đặc trưng cho bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng vào thời đó mà còn có giá trị đến ngày nay do ý nghĩa thời sự, tính khoa học đúng đắn và mối liên hệ của chúng, liên quan mật thiết đến cuộc đời và thực tiễn của người sáng tạo thơ. II. ĐÔ - XTÔI – ÉP – XKI (Trích): 1. Tính cách và số phận của Đô – xtoi – ép – xki: a. Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống: - Thời điểm thứ nhất: kiếp sống của một kẻ lưu vong (tờ séc cuối cùng, hiệu cầm đồ, phòng làm việc, cơn động kinh, tiền nợ à thời điểm của sự tuyệt vọng lớn nhất. - Thời điểm thứ hai: + Trở về Tổ quốc, ″một giây hạnh phúc tuyệt đỉnh″, + những giờ phút ″ xuất thần″, + niềm hứng khởi trước đám đông cuồng nhiệt. + Sau đó là cái chết khi ″sứ mệnh đã hoàn thành″, trong tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả các đẳng cấp của nước Nga. b. Những mâu thuẫn trong thiên tài Đô-xtôi-ép-xki: - Những tình cảm mãnh liệt > < trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh; - Con người mang trái tim vĩ đại > < phải tìm đến những cơ hội thấp hèn, bị giày vò vì hoàn cảnh. - Số phận vùi dập thiên tài > < nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động. - Vinh quang tột đỉnh của Đốt > < cũng vẫn gắn với đau khổ. - Người bị lưu đày biệt xứ - đau khổ một mình - > < sứ giả của xứ sở mình. 2. Cấu trúc tương phản ở nhiều cấp độ: - Trong nội bộ một câu, hoặc giữa hai vế, giữa hai từ ngữ. Ví dụ: + Nước Nga tiếng gọi vĩnh cửu của niềm tuyệt vọng của ông.. , + Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông. - Trong từng đoạn. Ví dụ: + Hai hệ thống hình ảnh trái ngược ở đoạn từ ″ Suốt đêm... tinh thần của chúng ta″. + Ở đây có sự trái ngược: sự dằn vặt của cuộc sống hằng ngày đối lập những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh thần. - Sự đối trái ngược các chi tiết hèn mọn về đời thường đối lập với các hình ảnh cao cả khác thường của khát khao sáng tạo của thiên tài 3. Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: - So sánh: + ″tác phẩm... là rượu ngọt″, + ″ đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc của trại giam″, + ″ trở về như một kẻ hành khuất″, + ″ lời như sấm sét″. - Ẩn dụ: + ″quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống″, + ″ thành phố ngàn tháp chuông″. => Những so sánh và ẩn dụ có hệ thống ở đây đều thuộc lĩnh vực tôn giáo hoặc sức mạnh siêu nhiên. => Mục đích: thể hiện một con người khốn khổ, bị chà đạp và thăng hoa. Trở thành một vị thánh, một người cao quý. 4. Biện pháp tô đậm chân dung văn học: Gắn hình tượng một người trong một phong cảnh rộng lớn - Cái nền Đô-xtôi-ép-xki nổi lên: hình ảnh của xã hội Nga đương thời. - Thiên tài bị số phận chèn ép nhưng cũng có thể tác động đến số phận, không chỉ số phận của riêng ai mà của cả dân tộc và thời đại - hình tượng nước Nga trong nửa đầu và nửa cuối đoạn trích. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nội dung và đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản Đọc thêm.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống