Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

1. Kiến thức

Củng cố lại và nâng cao tri thức về viết bài văn nghị luận.

2. Kĩ năng

Biết cách làm một bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.

3. Thái độ, tư tưởng

Nâng cao ý thức, rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

SGK Ngữ văn 12 - tập I

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập I

2. Học sinh

SGK Ngữ văn 12 - tập I, vở soạn, vở ghi.

C. Phương pháp

Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giải,...

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

TIẾT 17.

Sĩ số lớp:...............

2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi:

- Bức "Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1 – 12 – 2003″ nêu được vấn đề gì?

- Tác giả đã điểm lại tình hình như thế nào? Có ý nghĩa gì?

- Tác giả đã kêu gọi điều gì đối với các quốc gia và tổ chức; với mọi người?

- Bức thông điệp đã ảnh hưởng đến người đọc nhờ các yếu tố nào?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Ở các bài học trước, các bạn đã làm quen và biết cách viết bài văn nghị luận về các vấn đề xã hội. Bài học hôm nay sẽ trang bị cho các em những kĩ năng cần biết để viết một bài văn nghị luận.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

TIẾT 17

Hoạt động 2. Thực hành

Tìm hiểu cách viết 1 bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

- Thao tác 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 1

+ GV: Khi tìm hiểu đề, cần phải xác định những gì?

+ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?







+ GV: Vấn đề cần giải quyết và làm sáng tỏ trong bài viết là gì?







+ GV: Phần mở bài ta cần giới thiệu những gì?




+ GV: Thân bài ta cần làm rõ điều gì trước tiên?




+ GV: Nét đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào? Gợi lên những điều gì?







+ GV: Hình tượng nổi bật nhất trong bào thơ là hình ảnh gì?


+ GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác so với hình tượng ẩn sĩ trong thơ cổ?

+ GV: Tại sao nói tác phẩm vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại?






+ GV: trình bày nhận đinh chung về ý nghĩa t­ư tưởng và nghệ thuật bài thơ?




+ GV: Khẳng định lại những giá trị tác phẩm







- Thao tác 2: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2

+ GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta phải lưu ý những gì?





+ GV: Mở bài cần phải giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ?




+ GV: Tinh thần dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được diễn tả qua những biện pháp nghệ thuật nào trong tám câu thơ đầu?


+ GV: Khí thế hiện lên như thế nào?




+ GV: Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào?



+ GV: Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp?



+ GV: Hệ thống từ ngữ nào đã được dùng trong đoạn thơ





+ GV: Tác giả còn vận dụng những biện pháp tu từ nào?

+ GV: Giọng điệu của đoạn thơ có âm hưởng như thế nào?


+ GV: Hãy trình bày ý để chốt lại đoạn thơ?

I. Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

A. Thực hành đề 1 – SGK:

Phân tích bài thơ ″Cảnh khuya″ của Hồ Chí Minh.

a. Tìm hiểu đề:

- Hoàn cảnh ra đời bài thơ:

+ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp

+ Địa điểm: chiến khu Việt Bắc.

+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến gian khổ nhưng vô cùng vẻ vang của nhân dân ta.

Yêu cầu của đề và định hướng giải quyết:

+ Từ việc phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ, vẻ đẹp của thơ Hồ Chí Minh.

+ Từ vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, từ trong kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của đất nước Việt Nam - thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

b. Lập dàn ý:

* Mở bài:

- Giới thiệu được bài thơ (hoàn cảnh sáng tác)

- Nhận xét chung về bài thơ (Định hướng giải quyết)

* Thân bài:

- Phân tích và làm sáng tỏ vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc:

+ Biện pháp so sánh: Tiếng suối trong như­ tiếng hát xa”

=> Tiếng suối cùng với với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin

+ Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

=> Điệp từ lồng: tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng

⇒ Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác.

- Trình bày và làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình:

+ Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.

Thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.

+ Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần. Bộc lộ tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng

- Phân tích nghệ thuật của tác phẩm: vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại:

+ Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình tượng thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.

+ Tính hiện đại: hình ảnh nhân vật trữ tình: thi sĩ – chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong 2 dòng cuối (không tuân thủ luật đối)

- Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ:

+ Tư tưởng: sự yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm

+ Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại

* Kết bài:

- Kết hợp hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ

- Là một trong các tác phẩm hay của Bác

Thực hành đề 2 – SGK:

Phân tích đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu

a. Tìm hiểu đề:

- Dạng đề: phân tích một đoạn thơ.

- Cần làm: Làm rõ hai vấn đề:

+ Tin thần dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường

+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc của đoạn thơ

b. Lập dàn ý:

* Mở bài:

- Trình bày hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ.

- Trình bày xuất xứ đoạn trích

- Trích nguyên văn đoạn trích

* Thân bài:

- Phân tích tinh thần dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (tám câu đầu):

+ Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày > < Đèn pha bật sáng như ngày mai lên)

+ Nội dung: Tinh thần chiến đấu sôi nổi, anh dũng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, binh chủng, bộ đội cơ giới),hình ảnh đường bộ hành quân, dân công tìm viện binh, bộ đội ô tô nối tiếp nhau.

- Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau):

Nghệ thuật: điệp từ "vui" bút pháp hài hước, biện pháp liệt kê các địa danh từ mọi miền đất nước

+ Nội dung: Tin mừng chiến thắng đã trở lại với tiếng nổ vang dội, vì Việt Bắc là thủ đô, đầu não của các cuộc kháng chiến của đất nước. Việt Bắc đã tạo nên hình ảnh về một cuộc kháng chiến toàn thắng, toàn vẹn.

- Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật:

Sử dụng rất thành thạo thể thơ lục bát

+ Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)...

+ Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp...

+ Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng

C. Kết bài:

Đợn thơ ngắn gọn dường như đã diễn tả cụ thể và sinh động không khí kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.

TIẾT 18

Sĩ số lớp:............................

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

- Thao tác 2: Tìm hiểu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

+ GV: Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?

+ GV: Em có nhận định gì về đối tượng của nghị luận về thơ? Do đó, chúng ta cần phải làm như thế nào khi làm bài?

+ GV: Nội dung chính của một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

- GV: Chia lớp làm bốn nhóm.

- Các nhóm thảo luận làm bài tập trong 5 phút.

- Đại diện của mỗi nhóm lần lượt trả lời.

- GV: Chốt lại các ý đúng.

1. Mở bài:

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ




- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ


- Nhận xét chung về khổ thơ

- Trích dẫn khổ thơ

2. Thân bài:

- Nhận định khái quát bài thơ, phân tích chung 3 khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối?

- Phân tích 2 câu thơ đầu?

- Phân tích 2 câu thơ cuối?

- Một số nét về nghệ thuật?

- Tổng hợp chung?

2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:

Ghi nhớ sách giáo khoa

- Đặc điểm: nghị luận về một đoạn thơ, đoạn văn được dùng để trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và tính nghệ thuật của đoạn thơ, đoạn văn đó.

- Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu và cấu trúc

- Nội dung:

+ Giới thiệu một cách bao quát bài thơ, đoạn thơ

+ Bình luận về những ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ

+ Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ

II. LUYỆN TẬP:

Đề bài:

Hãy phân tích đoạn thơ trong bài “Tràng giang” của Huy Cận

Dàn ý:

1. Mở bài:

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội

- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ:

Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang

- Nhận xét chung về khổ thơ:

Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam

- Trích dẫn khổ thơ

2. Thân bài:

- Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối:

+ Nhận xét: Thơ trước CMTT của Huy Cận là nỗi niềm của một thế hệ thanh niên mất nước, tương lai bấp bênh. Bài thơ mở ra không gian cao rộng của đất trời, để nỗi buồn thấm sâu vào lòng.

+ Phân tích 3 khổ đầu bài thơ: .

Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật )

- Phân tích 2 câu thơ đầu:

Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, ở câu thơ cuối: buồn trong đôi cánh của một con chim nhỏ và dường như bất lực, không thể tìm thấy phương hướng dưới ánh nắng chiều

- Phân tích 2 câu thơ cuối:

+Cảnh tượng đã hoàn toàn biến mất. Ngày nay, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Bài thơ tuy buồn nhưng lại nói lên tình yêu quê hương sâu nặng.

+ Thôi Hiệu:

Quê hương khuất bóng hoàng hôn

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai

- Hoàng Hạc Lâu-

+ Huy Cận:

Lòng quê dơn dợn vời con nước

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

- Một số nét về nghệ thuật:

+ Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận:

Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường

Nét riêng: cách sử dụng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà)

+ Âm hưởng Đương thi cộng với những hình tượng thể hiện sự cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, của tác phẩm

3. Kết bài:

Tổng hợp chung:

- Đoạn thơ mang nét cổ kính, trang nghiêm, mang đậm chất Đường thi mà vẫn giữ được cái hồn Việt Nam

- Bộc lộ tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của tác giả.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Hiểu sâu các kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

5. Dặn dò

- Hoàn thiện những bài viết đã lập dàn ý ở trên.

- Chuẩn bị bài mới