Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Đò lèn (Nguyễn Duy)

Giáo án Ngữ văn 12: Đò lèn (Nguyễn Duy)

1. Kiến thức

- Hiểu biết về tác phẩm của Nguyễn Duy - “ 1 thế giới nội tâm có bản sắc”.

- Thấy ược tình cảm tri ân sâu sắc cùng nỗi xót xa ân hận muộn màng của tác giả đối với người bà đã khuất.

- Nắm được các nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như ở cách biểu hiện các cảm nhận về người bà

2. Kĩ năng

- Củng cố kĩ năng tiếp nhận văn bản văn học cho học sinh: Cách dùng phương thức đối chiếu, so sánh để tìm được điểm riêng của VBVH, của tác giả.

3. Thái độ, tư tưởng

- Giáo dục nhận thức và hành vi đạo đức cho học sinh: Biết trân quý người thân, biết hành động, quan tâm, chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài

C. Phương pháp

Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, gợi mở. So sánh văn học

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:............................

2. Kiểm tra bài cũ

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ "Dọn về làng"

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ "Tiếng hát con tàu"

3. Bài mới

Hoạt động 1. Trải nghiệm

Tác phẩm giống lời ru, 1 nỗi niềm xa xưa vọng lại. Tác phẩm mở ra một thế giới tuổi thơ với tình bà cháu.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV: Trình bày 1 số nét về Nguyễn Duy

GV: Chú trọng 1 vài nội dung quan trọng đã ghi trong tiểu dẫn.

GV: Đọc diễn cảm bài thơ. Hướng dẫn về cách đọc.

GV: Trình bày qua về xuất xứ và chủ đề, bố cục bài thơ.

GV: 2 khổ thơ đầu miêu tả cái tôi Nguyễn Duy thời thơ ấu. Giáo viên trình bày 1 số chi tiết và đánh giá về cái tôi tác giả.

GV: Đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để HS thấy dược cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ

- Hình tượng người bà, qua hồi ức của nhà thơ, hiện lên ra sao?

- Nỗi lòng của tác giả như thế nào khi nghĩ về người bà 1 thời tần tảo, yêu thương nuôi nấng mình?

(Chú ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ)

GV: So sánh bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Sau đó rút ra điểm đặc sắc của ND ở cùng đề tài viết về tình bà cháu. GV gợi mở:

- Để thể hiện hình tượng người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, ND đã dùng hiệu quả 2 biện pháp nghệ thuật:

+ Biện pháp đối lập.

+ Biện pháp so sánh, đối chiếu

GV: Đối chiếu giọng điệu ở hai bài thơ.

GV: Tổng kết

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: sách giáo khoa

2. Bài thơ: Đò Lèn - sách giáo khoa

II. Đọc hiểu tác phẩm

1. Cách nhìn về tuổi thơ của tác giả:

-Tuổi thơ: câu cá, bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền, chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ...

⇒ Hiếu động, nghịch ngợm, hồn nhiên

- Cách nhìn: chân thật, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất quê, không giống lối thi vị hoá thường gặp

⇒ Cái nhìn mới mẻ.

2. Nỗi niềm sâu nặng với người bà:

- Hình tượng người bà: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .

⇒ Cuộc sống cơ cực, tần tảo, giàu tình yêu thương

- Tình cảm của tác giả khi nghĩ về người bà:

+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.

+ Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng:

Khi tôi biết thương bà thì đã muộn

Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi

3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:

- Sử dụng thủ pháp đối lập:

+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.

+ Đối lập giữa chiến tranh ác liệt với tình yêu thương của người bà.

+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.

⇒ Hiểu được sự khổ cực của bà; bộc lộ nỗi ngậm ngùi, sự hối hận muộn màng khi bà không còn nữa.

- Dùng biện pháp so sánh đối chiếu:

+ Giữa cái hư với cái thực; giữa bà và Tiên, Phật, thánh thần

⇒ Tương đồng

+ Giữa thần thánh và bà đặt chung 1 bối cảnh chiến tranh

⇒Sự tương phản

⇒ Tôn vinh, ca ngợi tấm lòng nhân từ cao cả của bà. Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà.

- Giọng điệu: chân thật, thẳng thắng. Nên được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót, hối hận xen lẫn các suy niệm nhiều màu sắc triết lí về sự sống con người.

III. Kết luận:

- Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến những miền thân thiết, đời thường trong đời sống tình cảm của mỗi người. Có thể thấy, Nguyễn Du đang nói và nhắc nhở rất nhiều người về lẽ sống xa lạ của cuộc sống, đặc biệt là thái độ hiện tại của mỗi người đối với những gì gần gũi hơn trong cuộc sống của bản thân

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

cái mới của Nguyễn Duy về tuổi thơ và sự thể hiện tình cảm của tác giả đối với người bà của mình.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài: Thực hành một số phép tu từ cú pháp.