Giáo án Ngữ văn 12: Sóng (Xuân Quỳnh)
1. Kiến thức
Xuyên suốt bài học, giúp học sinh thấy được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát tình yêu thuỷ chung, mãi mãi của người phụ nữ. Khám phá nghệ thuật đặc biệt của kịch bản, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn ngữ kỳ diệu của bài thơ
2. Kĩ năng
Phân tích và trao đổi về mạch cảm xúc của đoạn thơ, về sự tượng trưng của sóng và con trong thơ Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của tình yêu trong thơ, vẻ đẹp của hơ Xuân Quỳnh
3. Thái độ, tư tưởng
Tự nhìn nhận về vẻ đẹp tình yêu trong cuộc sống.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
C. Phương pháp
- Hướng dẫn học sinh tiếp cận và khám phá tác phẩm thông qua hỏi đáp và đối thoại về vần điệu, từ ngữ và âm điệu của thơ.
- Kết hợp đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, vấn đáp, đối thoại, thảo luận nhóm.
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:.............................
2. Kiểm tra bài cũ
- Trong bài thơ "Đò Lèn", cái tôi của nhà thơ thời thơ ấu được biểu hiện ra sao?
- Cảm tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà được biểu hiện ra sao?
- Cách biểu hiện tình cảm của tác giả đối với bà có gì đặc biệt?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Trải nghiệm
Sống đa đoan, đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là dấu chấm hết nhưng cũng phải chịu giới hạn của tình yêu
Hoạt động của Giáo viên | Hoạt động của Học sinh |
---|---|
TIẾT 37 |
|
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV: Vài nét về tiểu sử Xuân Quỳnh có tác động tới sự nghiệp văn học của ông - phong cách nghệ thuật thơ Tác phẩm ra đời khi nào? GV: Hình ảnh chủ đạo xuyên suốt bài thơ là hình ảnh "sóng". Sự liên kết của các khổ thơ là sự khám phá liên tục của "sóng". Phân tích hình ảnh "sóng" GV: Giữa "sóng" và "em" trong bài thơ có mối quan hệ gì? Đánh giá về nghệ thuật kết cấu của tác phẩm? GV: Nêu nét giống nhau giữa trạng thái tâm tư của người phụ nữ đang yêu và các con sóng? GV: Nhận xét về hai câu đầu? GV: Cảm nhận về khổ 3,4? |
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 – 1988) - Mồ côi mẹ từ bé, ở cùng bà nội, với niềm khao khát tình yêu thương. - Là 1 trong số ít nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói từ 1 tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, lại chân thành, đằm thắm và mãi da diết trong khao khát hạnh phúc bình thường 2. Tác phẩm a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời: Ra đời năm 1967 tại 1 chuyến đi thực tế ở khu vực biển Diêm Điền (Thái Bình). Xuất bản trong tập "Hoa dọc chiến hào" - năm 1968 b. Giá trị nội dung và nghệ thuật: "Sóng "là 1 tác phẩm đặc sắc nói về tình yêu, rất đặc trưng cho phong cách thơ Xuân Quỳnh c. Hình tượng ″ sóng″: "Sóng" là hình tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu, là sự biến đổi, phân thân của nhân vật trữ tình. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Những biểu hiện cụ thể của tình yêu: a. 2 khổ đầu: Tình yêu là quy luật từ muôn đời. - dữ dội > < dịu êm - ồn ào > < lặng lẽ => Là 2 trạng thái đối nghịch của sóng và là các thay đổi khác thường về trạng thái tâm lí tình yêu của người phụ nữ đang yêu: tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, đắm say nhưng cũng dịu dàng, e ấp, đầy nữ tính. - Trước các trạng thái đối lập trong lòng mình, sóng gió không thể cắt nghĩa được, họ đã làm một chuyến du ngoạn từ sông sang bể để bày tỏ mong muốn được viên mãn và giải thích cho hạnh phúc của mình. Đó là một chuyến đi thoát khỏi khuôn khổ để tìm chân trời mới. - Đến bể, sóng thấy rằng những dao động trái chiều là vĩnh cửu, trường tồn với thời gian, cũng như khát vọng tình yêu của con người là khát vọng bất diệt và trường tồn, nó luôn làm sống dậy trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. b. Khổ 3,4: Nhu cầu tự nhận thức. - Tình yêu còn đem tới những suy tư, trăn trở: về người mình yêu, về mình và về cuộc sống. - Tìm tới tận cùng nguồn gốc của sóng - tận nơi xuất phát của tình yêu, tác giả đành chịu ″em cũng không biết nữa″. ⇒ Triết lí: ″chỉ có thể cảm nhận chứ không thể cắt nghĩa được tình yêu″ Ngôn ngữ hồn nhiên, chân thật, là tiếng nói của chính tâm trạng thực của người phụ nữ vừa bước vào tình yêu. |
TIẾT 38 Sĩ số lớp....................... |
|
GV: Nội dung của khổ 5,6? GV: Khổ 7 nêu lên qui luật gì? GV: Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ? GV: Tìm các biện pháp nghệ thuật được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả? GV: Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào? GV: Cảm nhận được điều gì qua bài thơ? |
c. Khổ 5,6: Các sắc độ của tình yêu, tình yêu sắc son. - Tình yêu gắn liền với niềm nhớ, niềm nhớ là thước đo của tình yêu: Sóng nhớ bờ - ngày đêm không ngủ, em nhớ anh: lúc thức và lúc mơ => Niềm nhớ thật sâu đậm, chiếm cả tầng sâu, bề rộng (lòng sâu, mặt nước); khắc khoải trong mọi thời gian (ngày - đêm, mơ - thức), bao trùm không gian bao la (phương Bắc, phương Nam), choáng ngợp cả lòng người. - Khát vọng tình yêu ấy luôn hướng tới lòng thủy chung (Hướng tới anh 1 phương) giống như định hướng của sóng biển chính là bờ. Ở tình yêu chỉ có 1 hướng duy nhất là hướng tới người mình yêu - ″ Chiếc kim la bàn trong tình yêu″. ⇒ Người con gái khi yêu thật mạnh dạn và chân thành khi thể hiện lòng mình. d. Khổ 7: Tình yêu bứng bền - Sóng vượt qua muôn vàn xa xôi cuối cùng cũng đến được bờ => Sử dụng quy luật của thiên nhiên để khẳng định niềm tin vô bờ với tình yêu và còn là niềm an ủi cho bản thân mình và cho cả người mình yêu: ″tình yêu đẹp là tình yêu biết vượt qua thử thách″. 2. Niềm khát vọng trong tình yêu: - Dùng nghệ thuật đối lập cái vô hạn với cái hữu hạn, vì thế, Xuân Quỳnh dành hết mình cho tình yêu. - Trong khổ thơ cuối cùng, nhà thơ tự nhân bản mình mong ước gì tình yêu chung thủy không ích kỷ, chẳng riêng anh với em, trộn lẫn với tình muôn người thì mới có như vậy tình mới bền mãi “ngàn năm vẫn vỗ ", đó là một khát vọng cao đẹp và cảm động. ⇒ Tình yêu của người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh là tình yêu nồng nàn, chủ động, yêu hết mình, quên mình nhưng cũng đòi hỏi sự độc đáo, tuyệt đối về lòng thủy chung 3. Nghệ thuật: óng là một khám phá nghệ thuật đặc sắc của Xuân Quỳnh - Tiết tấu âm thanh dồi dào, gợi lên những làn sóng nhanh và liên tục, có lúc sôi nổi, lúc trầm bổng - Thể thơ năm chữ, bước đi uyển chuyển tạo nên nhịp điệu của sóng biển lúc cuồn cuộn, lúc rung động, lúc trầm bổng, êm dịu xuyên suốt bài thơ - Tâm trạng: hồn nhiên, chân thành - Hình ảnh sóng được miêu tả lặp đi lặp lại nhiều lần không lặp lại thể hiện tâm hồn của người phụ nữ III. Tổng kết: - Qua hình tượng “Sóng”, tác giả thể hiện khát vọng về một tình yêu sâu nặng, thắm thiết, thuỷ chung, bất tử, gắn liền với hạnh phúc đời thường. Có như vậy, người ta mới cảm nhận được sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Học thuộc lòng bài thơ
- Hình ảnh Sóng
- Nét đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ.
- Nét đặc biệt về nghệ thuật của bài thơ.
5. Dặn dò
- Đọc thuộc lòng tác phẩm và phân tích hình tượng sóng, qua đó thấy được tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận