Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Giáo án Ngữ văn 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

1. Kiến thức

Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tư duy để nhận biết 1 ý kiến ​​về văn học là đúng hay sai, đúng toàn bộ hay 1 phần, có giá trị trong cuộc sống hiện tại và từ đó có thái độ phù hợp.

2. Kĩ năng

Sử dụng những thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh... để làm bài nghị luận văn học.

3. Thái độ, tư tưởng

Nắm được cách làm bài văn nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo vien, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp

Giáo viên gợi ý cho học sinh thảo luận theo những câu hỏi trong sách giáo khoa. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi, đưa ra tổng kết cuối buổi luyện tập.

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:........................

2. Kiểm tra bài cũ

- Hình ảnh thiên nhiên được vẽ ra trong khổ thơ đầu như thế nào, hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện lên như thế nào trong khung cảnh thiên nhiên này?

- Khổ thơ thứ hai mở ra khung cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất, em hãy phân tích để làm rõ điều đó?

- Hình ảnh Riêng Tây Tiến được trình bày như thế nào trong khổ thơ thứ ba?

- Khổ thơ thứ tư diễn tả nỗi nhớ Tây Tiến như thế nào? Tại sao tác giả viết ″ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi″?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Có nhiều kiểu bài: nghị luận về tác phẩm, tác giả, văn bản, đoạn thơ, đoạn thơ, hình tượng văn học, tính cách con người. Có cả những ý kiến, bình luận về văn học... và bài học hôm nay sẽ giúp các em nghị luận một cách hiệu quả về một ý kiến ​​văn học.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Thực hành

GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý.

- GV gọi một HS đọc rõ hai đề bài trong sách giáo khoa

- HS đọc 2 đề bài theo yêu cầu của GV.

- GV có thể phân đôi bảng và ghi 2 đề lên bảng.

- GV gợi ý để HS thảo luận theo mỗi câu hỏi của sách giáo khoa, lần lượt đối với đề một và hai.

- HS theo dõi gợi ý của GV, suy nghĩ và chuẩn bị câu trả lời.

- GV chia lớp thành bốn nhóm và thực hành thảo luận nhóm

Nhóm 1,3: đề một

Nhóm 2,4: đề hai

- HS tập trung về bốn nhóm theo bốn tổ thảo luận qua 2 bước:

+ Tìm hiểu đề

+ Lập dàn ý

- HS thảo luận nhóm, viết kết quả thảo luận lên bảng phụ.

- Đại diện nhóm từng nhóm lên trả lời kết quả

- HS theo dõi phần trả lời của 2 đại diện nhóm và nhận xét

- HS lưu ý phần sửa lỗi, bổ sung kiến thức của GV và viết bài (phần tìm hiểu đề và lập dàn ý)

- GV gọi HS ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.

- GV gọi 1 học sinh bất kỳ của nhóm 1 và 2 trình bày kết quả thảo luận.

- GV gọi HS khác nhận xét bổ sung.

- GV quan sát kết quả trả lời của 2 nhóm và sửa lỗi phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả 2 đề, chốt lại kiến thức.

HS trả lời kết quả tìm hiểu đề.

HS trả lời phần dàn ý.

GV: Ý nghĩa của 3 hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường?

GV: Bàn luận và chứng minh các góc độ đúng của đề bài?

GV: Bàn luận bổ sung các góc độ chưa đúng của đề?

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về đối tượng nghị luận về 1 phát biểu bàn về văn học và cách làm kiểu bài đó

- Sau khi hướng dẫn HS thực hiện 2 đề bài sách giáo khoa, GV chốt lại kiến thức và đặt câu hỏi:

+ Từ những đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng trong nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?

+ Đối với kiểu bài đó, theo em có cách làm nào?

+ GV bổ sung thêm toàn bộ kiến thức bài học (cho học sinh ghi bài)

Hoạt động 3. Ứng dụng

GV hướng dẫn HS luyện tập

- GV gọi học sinh đọc đề bài tập 1 sách giáo khoa trang 93

- GV cho HS thảo luận theo nhóm (8 nhóm)

- HS đọc đề bài 1 sách giáo khoa trang 93

- HS thảo luận theo nhóm.

Học sinh trả lời kết quả tìm hiểu đề.

Học sinh đọc dàn ý đã lập.

Các nhóm còn lại bổ sung.

I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý:

Đề 1: Đặng Thai Mai cho rằng: ″Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước″ (Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-Nhà xuất bản Giáo dục năm 2001)

Hãy nêu suy nghĩ của em đối với ý kiến trên.

1. Tìm hiểu đề:

a. Thể loại: Văn Nghị luận (bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) về 1 ý kiến về văn học.

b. Nội dung:.Văn học VN phong phú và đa dạng, trong đó văn học yêu nước là thể loại chủ yếu

c. Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm đặc sắc có nội dung yêu nước của văn học Việt Nam qua các thời kỳ.

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Trích được câu nói của ĐTM

b. Thân bài:

* Giải thích:

- Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:

+ Phong phú, đa dạng: Có rất nhiều tác phẩm thuộc nhiều hình thức và thể loại khác nhau

+ Chủ lưu: thể loại chủ yếu (bộ phận chính).

+ Quán thông kim cổ: xuyên suốt từ xưa đến nay.

-Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:

+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú

+ Văn học yêu nước là thể loại chủ yếu

+ Văn học VN rất phong phú và đa dạng (đa dạng về số lượng sáng tác, đa dạng về thể loại, phong cách tác giả)

+ Văn học yêu nước là 1 chủ lưu, xuyên suốt.

* Bàn luận, chứng minh:

+ Đó là 1 ý kiến hoàn toàn đúng

+ Với văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:

• Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

• Với văn học cận - hiện đại: Tuyên ngôn độc lập

+ Nguyên nhân:

  • Đời sống tư tưởng của người VN rất phong phú và đa dạng.
  • Vì hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử Việt Nam, Việt Nam thường xuyên phải chống giặc ngoại xâm để bảo vệ tổ quốc

+ Kể và phân tích một số dẫn chứng...

c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của ý kiến.

+ Đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học nước nhà

+ Biết ơn, ghi nhớ công lao của ông cha ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước

+ Gìn giữ, yêu mến, học tập các tác phẩm văn học có ND yêu nước của các thời đại.

Đề 2: Nói về đọc sách, đặc biệt là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài. ” ( trích theo Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, Nhà xuất bản Tao đàn, Sài Gòn năm 1965)

Em hiểu như thế nào về ý kiến trên?

1. Tìm hiểu đề:

a. Thể loại: Văn nghị luận (giải thích và bình luận) về 1ý kiến bàn về văn học.

b. Nội dung: ý kiến của LNĐ đối với việc đọc sách.

- Hiểu được nghĩa của các hình tượng ẩn dụ ở ý kiến của LNĐ

c. Phạm vi tư liệu: Thực tại trong cuộc sống

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Trích ý kiến của Lâm Ngữ Đường.

b. Thân bài:

* Giải thích:

- Hàm ý của 3 hình ảnh so sánh ẩn dụ ở ý kiến của Lâm Ngữ Đường.

+ Tuổi trẻ đọc sách giống như ngắm trăng qua kẽ: chỉ nhìn được ở phạm vi nhỏ

+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn của bạn mở rộng theo kinh nghiệm, trở nên sống động hơn với thời gian (khi bạn đọc)

+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, vốn sống của con người, vốn kinh nghiệm, vốn văn hóa càng phong phú thì khả năng hiểu biết của đọc sách càng sâu, rộng.

- Nghĩa của câu nói: Sự khác biệt trong phương pháp đọc và kết quả đọc ở mọi lứa tuổi Càng lớn tuổi, càng có nhiều kinh nghiệm sống, văn hóa và kinh nghiệm… bạn càng đọc càng hiệu quả. Khả năng tiếp nhận trong khi đọc một cuốn sách (tác phẩm văn học) phụ thuộc vào điều kiện, trình độ và khả năng chủ quan của người đọc.

* Bàn luận và chứng minh những góc độ đúng của vấn đề:

- Việc đọc sách phụ thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của từng người

- Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:

• Tuổi trẻ: Có thể thấy đó là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.

• Lớn hơn: Đọc hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của bài thơ, hiểu được vai trò xã hội to lớn của Truyện Kiều

• Tuổi già: Hiểu thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.

* Bàn luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:

Tất cả những ai đã từng trải kho đọc tác phẩm không phải ai cũng có thể hiểu hết tác phẩm. Thực tế có những bạn trẻ vẫn hiểu sâu về tác phẩm (để tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi)., ...

- Ví dụ: Bài văn đạt giải của học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, say mê đọc sách, sưu tầm sách, nâng cao kiến ​​thức)

c. Kết bài:

Ý nghĩa, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:

- Muốn đọc sách tốt, cần phải trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt.

- Đọc sách cần biết suy ngẫm, nghiên cứu, tìm hiểu

II. Bài học:

- Đề bài của một bài văn về một ý kiến ​​về văn học rất khác nhau: về lịch sử văn học. , về lí luận văn học, về tác phẩm văn học...

- Cách thực hiện: tùy theo từng chủ đề mà vận dụng thao tác sao cho hợp lý nhưng nhìn chung tập trung vào: Giải thích, Chứng minh, Bình luận.

III. Luyện tập: Bài tập 1/93

1. Tìm hiểu đề:

a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) về 1 ý kiến bàn về 1 vấn đề văn học.

b. Nội dung:

+ Thạch Lam không đồng ý quan điểm văn học thoát li khỏi thực tại: Thế gian dối trá và tàn ác

+ Khẳng định được giá trị to lớn đối với xã hội và giá trị giáo dục của văn học

c. Phạm vi tư liệu:

- Tác phẩm Thạch Lam

- Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả TL

- Trích dẫn ý kiến của TL

b. Thân bài:

- Giải thích: Thạch Lam nói lên ý nghĩa quan trọng và cao cả của văn học.

- Bàn luận và chứng minh:

+ Đây là 1 quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:

• Trước cách mạng tháng Tám: quan điểm tiến bộ.

• Ngày nay: vẫn giữ được giá trị.

+ Chọn và phân tích 1 vài dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù... ) để chứng minh cho hai tác dụng:

• Cải tạo xã hội của văn học.

• Giáo dục con người. của văn học

c. Kết bài:

- Kêt luận lại sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.

- Trình bày ý nghĩa của ý kiến trên đối với người đọc:

+ Hiểu và nhìn nhận đúng giá trị của tác phẩm văn học.

+ Trân trọng, trân quý và gìn giữ các tác phẩm văn học tiến bộ tại mỗi thời kỳ.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

5. Dặn dò