Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Giáo án Ngữ văn 12: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

1. Kiến thức

Khái quát được các kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông.

2. Kĩ năng

Củng cố thêm năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt ở hai kiểu nói và viết, và trong hai quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.

3. Thái độ, tư tưởng

Giáo dục tình yêu tiếng Việt, có ý thức gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản và cảm thụ thẩm mỹ.

- Năng lực đặc biệt: giao tiếp tiếng Việt.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài

C. Phương pháp

Đặt câu hỏi, gợi ý, trao đổi

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:.............................

2. Kiểm tra bài cũ

- Trình bày các đặc điểm chính của phong cách ngôn ngữ hành chính.

- Trình bày 1 vài dạng văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập ở nhà trường.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Trải nghiệm

Hành động giao tiếp bằng ngôn từ đã học từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm:

- Hành động giao tiếp: Những yếu tố và những quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ - Lớp 10

- Dạng nói và viết trong giao tiếp ngôn từ - Lớp 10

- Ngữ cảnh của giao tiếp ngôn ngữ - Lớp 11

- Nhân vật giao tiếp Lớp 12

- Ngôn từ chung của xã hội và ngôn ngữ cá nhân của những nhân vật trong giao tiếp - Lớp 11

- 2 thành phần nghĩa của câu của hoạt động giao tiếp - Lớp11

- Vấn đề gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt trong giao tiếp - Lớp 12

Hoạt động của Giáo viênHoạt động của Học sinh

TIẾT 94

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Giáo viên gợi mở để học sinh nhớ lại các vấn đề đã học:

VD1:

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng / Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

GV: Hành động giao tiếp trên diễn ra giữa các nhân vật nào?

Học sinh căn cứ vào ví dụ để trả lời

GV: Hành động giao tiếp bằng ngôn ngữ là gì? Học sinh trao đổi nhóm trả lời.

Học sinh phân tích, so sánh, đưa ra kết luận.

Học sinh suy nghĩ, trả lời

GV: Chỉ ra các quá trình của hoạt động giao tiếp nhờ ngôn ngữ ở ví dụ 1

GV: Trình bày sự khác nhau về ngôn ngữ ở dạng nói và viết. Giáo viên dùng bảng phụ hỗ trợ: một văn bản nói và một văn bản ở dạng viết.

Giáo viên đưa ví dụ: Câu nói của nhân vật Tí ở tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam: ″ giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? ″ học sinh tái hiện lại kiến thức từ ví dụ trên

+ Đặt riêng một mình

+ Đặt trong tác phẩm: ″ Đêm tối đối với Liên quen lắm... Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? ″

GV: Từ ví dụ đó, học sinh phân tích các yếu tố của ngữ cảnh.

Giáo viên xây dựng tình huống giao tiếp trực tiếp ở lớp

Học sinh tham gia tình huống và đưa ra kết luận

A. Nội dung cơ bản cần nắm vững

I. Hoạt động giao tiếp: Các nhân tố và các quá trình của hoạt động giao tiếp

1, Hành động giao tiếp là hành động trao đổi thông tin của con người ở xã hội, được thực hành phần lớn nhờ phương tiện ngôn ngữ để thực hiện các mục đích về nhận thức, tình cảm và hành động.

2, Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:

- Quá trình xây dựng văn bản: do người nói hoặc người viết tiến hành.

- Sự lĩnh hội văn bản: do người nghe hoặc người đọc tiến hành.

- 2 quá trình này diễn ra giữa quan hệ tương tác với nhau.

II. Dạng nói và dạng viết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

- Pử hành động giao tiếp, ngôn từ được sử dụng ở hai dạng nói và viết.

- Khác nhau:

+ Điều kiện xây dựng và lĩnh hội văn bản:

Dạng nói: bằng cách trực tiếp

Dạng viết: bằng cách trực tiếp hay gián tiếp

+ Kênh giao tiếp:

Dạng nói: ngôn từ nói

Dạng viết: ngôn từ viết

+ Phương tiện hỗ trợ:

Dạng nói: giọng điệu, biểu cảm, cử chỉ...

Dạng viết: các dấu câu, các kí hiệu được dùng trong văn bản viết,..

+ Sử dụng ngôn ngữ đặt câu và tổ chức văn bản:

Dạng nói: từ với tính khẩu ngữ, câu tỉnh lược

Dạng viết: sử dụng những từ ngữ có chọn lọc, câu và các thành phần của câu rõ ràng, rành mạch.


III. Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ

1, Ngữ cảnh:

Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ, là căn cứ cho việc dùng ngôn từ và tạo lập văn bản và cũng là cơ sở nhằm lĩnh hội thấu đáo văn bản.

2, Các nhân tố của ngữ cảnh

- Nhân vật giao tiếp:

+ Người nói.

+ Người nghe.

- Ngữ cảnh giao tiếp:

+ Ngữ cảnh giao tiếp rộng.

+ Ngữ cảnh giao tiếp hẹp.

+ Hiện thực được nhắc tới.

- Văn cảnh

IV. Nhân vật giao tiếp

1, Những nhân vật giao tiếp đều có khả năng xây dựng và lĩnh hội VB. Ở giao tiếp dạng nói họ hay thay đổi vai cho nhau hoặc luân phiên phản hồi với nhau.

2, Những nhân vật giao tiếp đều mang vị trí thế ngang hàng hay cách biệt, xa lạ hoặc thân tình. Các đặc điểm đó và các đặc trưng riêng biệt khác của mỗi người (độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp... ) thường chi phối lời nói của họ đối với nội dung lẫn hình thức ngôn từ.

TIẾT 95

Sĩ số lớp:............................

Mối liên hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và ngôn ngữ cá nhân của các nhân vật ra sao?

GV: Xác định hai thành phần nghĩa của câu nói lão Hạc: ″ bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết″.

Học sinh phân tích giải đáp:

- Nghĩa sự việc: con chó biết việc nó bị hại

- Nghĩa tình thái: việc xót thương của lão Hạc.

GV: Trong lúc giao tiếp, nhân vật giao tiếp phải làm gì để gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt?

Hoạt động 4. Ứng dụng

Giáo viên cho học sinh đọc đoạn trích, lưu ý về cách đọc

Học sinh đọc diễn cảm đoạn trích trong sách giáo khoa

Học sinh dựa vào phần yêu cầu trong sách giáo khoa để làm bài

Giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt hoàn thành những bài tập.

V. Ngôn từ chung của xã hội và lời nói cá nhân của nhân vật trong giao tiếp

- Ngôn từ là tài sản chung, là một phương tiện giao tiếp chung của cả một cộng đồng xã hội, lời nói cá nhân là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở sử dụng những yếu tố ngôn từ chung và tuân theo những quy tắc chung.

VI. 2 thành phần nghĩa của câu trong hành động giao tiếp

- Nghĩa sự việc: tương ứng với sự việc của câu đề cập tới.

- Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ, cảm tình, sự nhận định, đánh giá của người nói đối với sự việc hay người nghe.

VII. Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong ngôn ngữ giao tiếp

Trong quá trình giao tiếp, các nhân vật liên lạc phải nhận thức, kỹ năng, thói quen để bảo tồn sự trong sáng của Tiếng Việt: Xác định các tiêu chuẩn ngôn ngữ, yêu cầu ngôn ngữ chính xác với chuẩn mực, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo dựa trên nguyên tắc chung, phải coi trọng phẩm chất văn hóa và giữ lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ, không dùng những cách thể hiện thô tục, làm cho ngôn ngữ tiếng Việt bị vẩn đục.

B. Luyện tập

1, Bài 1: Đoạn trích có 2 nhân vật giao tiêp là Lão Hạc và ″ tôi″

- 2 người luân phiên đóng vai người nói, người nghe và đổi vai cho nhau.

- Ngôn ngữ nói của hai nhân vật bộc lộ qua các khía cạnh:

+ Nói kết hợp với cử chỉ, giọng điệu (cười như mếu, mặt lão đột nhiên co rúm lại... )

+ Sử dụng những thuật ngữ thuộc ngôn ngữ nói: đi đời rồi, khốn nạn, có biết gì đâu...

+ Những lượt phản hồi của các nhân vật kế tiếp nhau.

2, Bài 2

2 nhân vật giao tiếp là mọi người láng giềng nên có liên hệ thân cận.

Xét về độ tuổi thì Lão Hạc ở vai trên, xét về nghề nghiệp và địa vị xã hội theo quan niệm lúc bấy giờ thì ông giáo có vị thế cao hơn.

⇒ 2 người luôn nể trọng nhau.

Ngay tại lượt lời thứ nhất, Lão Hạc đã bộc lộ sự kính trọng mà thân tình đối với người nghe qua tiếng gọi và cách xưng hô: ông giáo ạ, và nét thân mật khi nói tới 1 sự việc bình dị trong cuộc sống: bán con chó.

Hoạt động 5. Bổ sung

4. Củng cố

Các kiến thức chính về hành động giao tiếp bằng từ ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn từ Lớp 10 đến 12.

5. Dặn dò

Học bài cũ.

Chuẩn bị bài mới.