Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Nhân vật giao tiếp

Giáo án Ngữ văn 12: Nhân vật giao tiếp

1. Kiến thức

Hiểu rõ khái niệm về người giao tiếp với đặc điểm địa vị xã hội, mối quan hệ gắn bó với nhau, cũng như các đặc điểm khác quy định ND và hình thức lời nói của nhân vật trong hoàn cảnh hoạt động giao tiếp

2. Kĩ năng

Xác định đúng chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định

3. Thái độ, tư tưởng

Phát triển năng lực giao tiếp của mình

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài

C. Phương pháp

Gợi ý giải đáp câu hỏi, thảo luận; hướng dẫn làm bài luyện tập

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:...............................

2. Kiểm tra bài cũ

- Tóm tắt ND tác phẩm.

- Phân tích số phận đau buồn của Mị

- Việc phản kháng và thức tỉnh của Mị được thể hiện trong các hoàn cảnh nào?

- Phân tích chình ảnh Mị cởi trói cho A Phủ?

- Ý nghĩa nhân đạo tác phẩm

- Ý nghĩa nghệ thuật của tác phẩm

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục tiêu và hiệu quả của chúng. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nâng cao kỹ năng giao tiếp.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 2. Thực hành

- Thao tác 1: Tìm hiểu ngữ liệu 1.

+ GV: Mời một học sinh đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu

+ GV: Hành động giao tiếp trên có các nhân vật giao tiếp nào? Các nhân vật đó có đặc điểm ra sao về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?

+ GV: Những nhân vật giao tiếp thay đổi vai người nói, vai người nghe và thay đổi lượt lời như thế nào? Lượt lời đầu tiên của "thị" nói tới ai?

+ GV: Những nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về địa vị xã hội không?

+ GV: Những nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân thiết khi bắt đầu giao tiếp với nhau?

+ GV: Các đặc điểm về địa vị xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... ảnh hưởng tới lời nói của các nhân vật như thế nào?

I. Phân tích ngữ liệu:

1. Ngữ liệu 1:

a. Hành động giao tiếp trên có các nhân vật giao tiếp là: Tràng, các cô gái và "thị".

Các nhân vật đó có đặc điểm:

- Về độ tuổi: đều là người trẻ tuổi

- Về giới tính: Tràng là trai, còn lại là gái.

- Về địa vị xã hội: Đều là người dân lao động đói nghèo

b. Những nv giao tiếp thay đổi vai người nói, vai người nghe và xen kẽ lượt lời dưới đây:

- Mới đầu: Hắn (Tràng) là người nói, các cô gái là người nghe

- Sau đó: các cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.

- Sau đó: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và các cô gái là người nghe.

- Sau đó: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.

- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.

Lượt lời đầu tiên từ "Thị" nói tới Tràng

c. Những nv giao tiếp trên:

Bình đẳng về địa vị xã hội (đều là những người dân lao động chung cảnh đói nghèo).

d. Lúc khởi đầu cuộc giao tiếp: những nv giao tiếp đó có quan hệ hoàn toàn xa lạ

e. Các đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... ảnh hưởng lời nói của những nv khi giao tiếp:

- Mới đầu do chưa quen nên chỉ là nói đùa và thăm dò.

- Dần dần, lúc đã quen họ mạnh dạn hơn.

- Vì giống nhau về độ tuổi, bình đẳng về địa vị xã hội, lại cùng hoàn cảnh nên những nv giao tiếp tỏ ra rất suồng sã

- Thao tác 2: Tìm hiểu ngữ liệu 2

GV: Mời một học sinh đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu

Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.

Học sinh thảo luận và trả lời tự do

Giáo viên nhận xét, khẳng định các ý kiến chính xác và sửa các ý kiến sai.

2. Ngữ liệu 2

a) Những nv giao tiếp ở bđoạn văn: Bá Kiến, các bà vợ Bá Kiến, người dân và Chí Phèo.

- Bá Kiến nói cho 1 người nghe trong trường hợp nói với CP

- Còn lại, khi nói cho các bà vợ, với người dân, với Lí Cường, Bá Kiến nói với nhiều người nghe (và cả CP).

b) Địa vị xã hội của Bá Kiến với mỗi người nghe:

- Các bà vợ: Bá Kiến là chồng (là chủ gia đình) nên "quát".

- Người dân: Bá Kiến là "cụ lớn", là vai trên, lời nói có nét tôn trọng (các ông, các bà) mà thực tế là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này? ).

- Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, lại là kẻ đã khiến CP vào tù, kẻ mà lúc đó CP đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành và có vẻ đề cao, coi trọng.

- Lí Cường: Bá Kiến là bố, cụ quát con nhưng thực tế cũng là nhằm xoa dịu CP

c) Đối với CP, Bá Kiến thực hiện những chiến lược giao tiếp:

- Đuổi mọi người về để Chí Phèo một mình

- Sử dụng lời nói nhẹ nhàng để vuốt ve, mơn trớn Chí

- Nâng cao địa vị của CP lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.

d) Với chiến lược giao tiếp như thế, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp.

- Mọi người nghe ở cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.

- Với CP, hung hãn là thế mà cuối cùng lại bị khuất phục

Giáo viên tổ chức cho học sinh rút ra đánh giá

II. Đánh giá về nv giao tiếp của hoạt động giao tiếp.

- GV: Qua việc tìm hiểu những ngữ liệu trên, rút ra các đánh giá như thế nào về nv giao tiếp của hành động giao tiếp?

- Học sinh thảo luận và trả lời.

- Giáo viên đánh giá và tóm tắt những nội dung chính

1. Ở hoạt động giao tiếp bằng lời, người giao tiếp xuất hiện với vai trò là người nói hoặc người nghe.

Ở dạng nói, người giao tiếp thường chuyển vai và luân phiên các từ với nhau.

Vai trò của người nghe có thể bao gồm nhiều người, có lúc người nghe không phản hồi lại người nói.

2. Mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp với những đặc điểm khác nhau (tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội, ... ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).

Nhân vật giao tiếp theo ngữ cảnh và lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả

Hoạt động 4. Ứng dụng

III. Luyện tập

- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài 1

- Giáo viên mời học sinh đọc đoạn trích

- Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích

- Học sinh trao đổi, trình bày

- Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh các điểm cơ bản

1. Bài 1

Anh Mịch

Ông Lí

Địa vị xã hội

Vai dưới - nạn nhân bị bắt đi xem bóng đá

Vai trên - tuân lệnh quan bắt người đi xem bóng đá

Lời nói

Cầu xin, nhún nhường (gọi ông, lạy... )

Hách dịch, quát tháo (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh... )

- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài 2

- Học sinh đọc đoạn trích.

- Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích.

- Học sinh thảo luận, trình bày.

- Giáo viên đánh giá, nhấn mạnh các điểm chính

Bài 2:

* Đoạn trích bao gồm các nv giao tiếp:

- Viên đội sếp Tây.

- Đám đông.

- Quan Toàn quyền Pháp.

* Mối liên hệ giữa các đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,... của những nv giao tiếp với đặc điểm ở lời nói của mỗi người:

- Chú bé: trẻ con nên lưu ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.

- Chị con gái: phụ nữ cần lưu ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen ngợi với vẻ thích thú.

- Anh sinh viên: đang học nên cần lưu ý đến việc diễn giải, nói như 1 dự đoán chắc chắn.

- Bác cu li xe: lưu ý đôi ủng.

- Nhà nho: là người lao động cần lưu ý đến tướng mạo, nói qua 1 câu thành ngữ thâm nho.

* Cùng với với ngôn ngữ là các cử chỉ điệu bộ, lời nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.

- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài 3

GV: Liên hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu. Điều đó ảnh hưởng tới lời nói và cách diễn đạt của hai người như thế nào?

GV: Phân tích nét tương tác về hoạt động nói giữa lượt lời của hai nv giao tiếp?

GV: Đánh giá về điểm văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách diễn đạt của các nv?

Bài 3:

a) Liên hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.

Điều đấy ảnh tưởng tới lời nói và cách diễn đạt của hai nhân vật - thân mật:

+ Bà lão: bác trai, anh ấy,...

+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,...

b) Nét tương tác về hoạt động nói giữa lượt lời của hai người giao tiếp: 2 nhân vật đổi vai xen kẽ nhau.

c) Điểm văn hóa đáng trân trọng bằng lời nói, cách nói của các nv: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.

Hoạt động 5. Bổ sung

4. Củng cố

- Ý nghĩa của nhân vật giao tiếp.

- Liên hệ xã hội và các đặc điểm của người giao tiếp ảnh hưởng tới lời nói.

- Chiến lược giao tiếp thích hợp.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài mới.