Bài 3: Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp - Giải BT Hóa học 12
Bài 1 (trang 15 SGK Hóa 12): Xà phòng là gì?
Bài giải:- Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo có thêm một số chất phụ gia.
Bài 2 (trang 15): Ghi Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống bên cạnh các câu sau:
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt tổng hợp.
Bài giải:a. Đ
b. S. Câu đúng phải là “muối natri hoặc kali của axit béo là thành phần chính của xà phòng”.
c. Đ
d. Đ
Bài 3 (trang 15): Một loại mỡ động vật chứ 20% tristearoylglixerol m, 30% tripanmitoylgrixerol và 50 % trioleoylgixerol (về khối lượng)
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Bài giải:a. Phương trình hóa học như sau:
b. Dựa vào tỉ lệ phần trăm
⇒ Trong 1 tấn mỡ có:
0,2 tấn (C17H35COO)3C3H5
0,3 tấn (C15H31COO)3C3H5
0,5 tấn (C17H33COO)3C3H5
Theo pt (1), (2), (3) khối lượng muối thu được là:
= 1,03255 (tấn) = 1032,55 (kg)Vì hiệu suất là 90% nên khối lượng muối thu được là
Bài 4 (trang 16): Nêu những ưu điểm và hạn chế của việc dùng xà phòng so với dùng hóa chất giặt rửa tổng hợp.
Bài giải:- Ưu điểm: Xà phòng có chứa axit béo vi sinh vật phân hủy do đó không gây ô nhiễm môi trường. Trong khi đó các chất giặt rửa tổng hợp có thể gây ô nhiễm môi trường.
- Nhược điểm: Các muối panmitat hay stearat của các kim loại hóa trị II của xà phòng thường khó tan trong nước, do đó xà phòng không dùng để giặt rửa được trong nước cứng.
Bài 5 (trang 16): Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng 72 (xà phòng chứa 72 % khối lượng natri stearat).
Bài giải:Khối lượng của natri stearat là:
PTHH:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Theo phương trình trên ta có:
Lượng tristearin chiếm 89% khối lượng chất béo, nên lượng chất béo cần dùng là
Bài trước: Bài 2: Lipit - Giải BT Hóa học 12 Bài tiếp: Bài 4: Luyện tập: Este và chất béo - Giải BT Hóa học 12